Mục lục bài viết
- 1. Thông tin cơ bản về Ấn Độ
- 1.1 Địa lý
- 1.2 Lịch sử
- 1.3 Thể chế chính trị
- 1.4 Kinh tế
- 1.5 Văn hóa
- 1.6 Chính sách đối ngoại
- 2. Đời sống của nhân dân Ấn Độ dưới chính sách thống trị của thực dân Anh là?
- 3. Chính sách cai trị của thực dân Anh ở Ấn Độ
- 4. Tình hình của Ấn Độ dưới chính sách cai trị của thực dân Anh
- 4.1 Đời sống kinh tế của Ấn Độ dưới chính sách cai trị của thực dân Anh
- 4.2 Đời sống chính trị xã hội của Ấn Độ dưới chính sách cai trị của thực dân Anh.
- 4.3 Đời sống văn hóa - giáo dục của Ấn Độ dưới chính sách cai trị của thực dân Anh
1. Thông tin cơ bản về Ấn Độ
1.1 Địa lý
Tên nước: Cộng hòa Ấn Độ
Thủ đô: New Delhi
Vị trí địa lý: Thuộc khu vực Nam Á, phía Bắc giáp Trung Quốc, Nepal và Bhutan. Phía Đông Bắc giáp Myanmar, Bangladesh. Phía Tây Bắc giáp Pakistan và Afganistan. Phía Tây, Đông và Nam giáp Ấn Độ Dương.
Ấn Độ gồm 27 bang và 7 lãnh thổ liên bang. Lãnh thổ Ấn Độ nằm phần lớn trên tiểu lục Ấn Độ. Các bang phía Bấc và Đông Bắc Ấn Độ nằm một phần trên dãy Himalaya. Phần còn lại ở phía Bắc, Trung và Đông Ấn Độ là vùng đồng bằng Ấn - Hằng phì nhiêu. Ở phía Tây là sa mạc Thar. Miền Nam gồm toàn bộ đồng bằng Deccan, được bao bọc bởi hai dãy núi ven biển Tây Ghats và Đông Ghats.
Ấn Độ là nơi khởi nguồn của nhiều sông lớn như sông Hằng, sông Brahmaputra, Yamuna, Godavari, Kevari, Narmada và Krishna.
Khí hậu: Khí hậu Ấn Độ biến đổi từ nhiệt đới ở phía Nam đến ôn hòa ở phía Bắc và bị ảnh hưởng lớn bởi dãy núi Himalaya và sa mạc Thar. Dãy núi Himalaya ngăn gió lạnh từ Trung Á thổi đến làm cho đa phần lãnh thổ Ấn Độ ấm hơn hầu hết nơi khác có cùng vĩ độ. Sa mạc Thar khiến cho giò mùa Tây Nam mang theo nhiều hơi ẩm vào lục địa Ấn Độ, gây ra mưa từ tháng 6 đến tháng 9.
Diện tích: 3.280.483 km2 (lớn thứ 7 thế giới)
Dân số: 1.147.995.004 người (tháng 7/2008)
Ngày Độc lập: 15/8/1947
Ngày Cộng hòa (Quốc khánh): 26/1/1950
Tôn giáo: Ấn Độ khoogn có quốc đạo. Có sáu tôn giáo chính: trên 80% dân số theo Ấn Độ giáo, 13% theo Hồi giáo, 2% theo Công giáo, 2% theo Đạo Sikh; khoảnh 1% theo đạo Thiền (Jainism); 0,75% theo Phật giáo.
Ngôn ngữ: Mười chín thứ tiếng được Hiến pháp công nhận là ngôn ngữ chính. Tiếng Hindi là ngôn ngữ chính thức làm việc của Nhà nước liên bang và được khoảng 41% dân số sử dụng (Hindi 41%, Bengali 8,1%, Telugu 7,2%, Marathi 7&, Tamil 5,9%, Urrdu 5%, Guijarati 4,5%, Kannada 3,7%, Malayalam 3,2%, Punjabi 2,8%, Assamese 1,3%, Maithili 1,2%, các tiếng khác 5,9%). Tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp, được sử dụng rộng rãi.
1.2 Lịch sử
Ấn Độ có trên 5000 năm lịch sử, là một trong những cái nôi văn minh của loài người. Những khu định cư của con người thời cổ đại đã xuất hiện từ 9.000 năm trước, dần phát triển thành văn minh lưu vực sông Ấn, bắt đầu từ khoảng năm 3.300 trước Công nguyên và phát triển rực rỡ vào khoảng giữa năm 2.500 và 1.500 trước Công nguyên.
Tiếp sau đó là văn minh Veda, do những bộ tộc Ấn - Aryan sáng tạo ra. Từ khoảng năm 550 trước Công nguyên, nhiều vương quốc độc lập xuất hiện trên khắp đất nước. Đế chế do triều đình Maurya thời hoàng đế Ashoka dựng nên đã thống nhất hầu hết Nam Á hiện nay. Từ năm 180 trước Công nguyên, một loại các cuộc tấn công từ Trung Á của người Ấn - Hy Lạp, Ấn - Scythia, Ấn - Parthia và Kuschans xảy ra ở phía Tây Bắc tiểu lục Ấn Độ. Từ thế kỷ 3 trước Công nguyên, triều đình Gupta đã cai trị ở khoảng thời gian được coi là "thời đại vàng son" trong lịch sử cổ đại Ấn Độ. Ở phía Nam, nhiều triều đình như Chalukyas, Rashtrakutas, Cheras, Cholas, Pallavas và Pandyas nổi lên ở những giai đoạn khác nhau. Khoa học, nghệ thuật, văn chương, toán học, thiên văn học, triết học, tôn giáo phát triển mạnh mẽ dưới thời cai trị của các triều đại đó.
Sau những cuộc tấn công xâm lược từ vùng Trung Ám từ giữa thế kỷ X và XII, đa phần Bắc Ấn Độ thuộc quyền cai trị của vương quốc Hồi giáo Dehli, và sau đó là triều đình Mughal. Triều đình này dần mở rộng quyền kiểm soát của họ ra toàn bộ tiểu lục địa Ấn Độ.
Từ cuối thế kỷ XV, người Châu Âu bắt đầu đến Ấn Độ. Trong thế kỷ XVIII và XIX, nhiều nước Châu Âu như Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp, Anh ban đầu đến Ấn Độ với tư cách là những nhà buôn, sau đó dần thành lập ra các thuộc địa ở Ấn Độ. Từ năm 1856, đa phần Ấn Độ thuộc quyền kiểm soát của Công ty Đông Ấn (Anh) với thủ đô tại Calcutta. Một năm sau, cuộc chiến tranh giành độc lập lần thứ nhất của người Ấn Độ nổ ra nhưng thất bại. Năm 1958, Ấn Độ bị Anh quản lý trực tiếp.
Đầu thế kỷ XX, một cuộc đấu tranh giành độc lập diễn ra tại Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của những tên tuổi như Bal Gangahar Tilak, Mahatma Gandhi, Sardar Vallabhbhai Patel, Jawaharlal Nehru,...Anh trao trả độc lập cho Ấn Độ ngày 15/8/1947. Ngày 26/1/1950 Ấn Độ tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Ấn Độ.
1.3 Thể chế chính trị
Nhà nước Ấn Độ được tổ chức theo hình thức liên bang và theo chế độ dân chủ đại nghị. Hiện nay Ấn Độ có 28 bang và 7 lãnh thổ trực thuộc Trung ương.
Quốc hội Liên bang gồm 2 viện: Thượng viện (Rajya Sahba) và Hạ viện (Lok Sahba).
Chính phủ Liên bang gồm có : Tổng thống, Phó Tổng thống và Hội đồng bộ trưởng, đứng đầu là Thủ tướng.
1.4 Kinh tế
Đơn vị tiền tệ: Đồng Rupi
Ấn Độ là một nước có diện tích rộng lớn, lao động dồi dào, tài nguyên thiên nhiên phong phú. Từ những năm 40 đến những năm 80, Ấn Độ chủ trương tự cung tự cấp với mô hình kinh tế tập trung, hướng nội. GDP tăng trung bình 3,5%.
Từ năm 1991, Ấn Độ áp dụng mô hình kinh tế mở cửa và dựa nhiều hơn vào dịch vụ và tri thức để phát triển công nghệ thông tin (IT). Năm 2007, khu vực dịch vụ đóng góp tới 52,8% GDP, công nghiệp 29,4% và nông nghiệp 17,8%. Tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ đạt trung bình trên 6%/năm. Trong 4 năm gần đây, Ấn Độ luôn có tốc độ tăng trưởng cao, bình quan hàng năm trên 8%; riêng năm 2009 đạt khoảng 9%; dự trữ ngoại tệ đạt 180 tỷ USD.
Ấn Độ có một lực lượng lao động khoảng 496,4 triệu người, trong đó số nông nghiệp chiếm khoảng 60%, công nghiệp 17% và dịch vụ chiếm 23%. Nông nghiệp Ấn Độ sản xuất ra gạo, lúa mì, hạt dầu, sợi cotton, sợi đay, chè, mía, khoai tây; gia súc, trâu, cừu, dê, gia cầm và cá. Các ngành công nghiệp chính gồm dệt may, hóa chất, chế biến thực phẩm, thép, thiết bị vận tải, xi măng, mỏ, dầu khí và cơ khí.
Đối tác thương mại quan trọng nhất của Ấn Độ là Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc...
1.5 Văn hóa
Ấn Độ là một quốc gia có di sản văn hóa phong phú và đa dạng. Đặc trưng văn hóa ở Ấn Độ là sự pha trộn nhiều nền văn hóa truyền thống và nhiều tư tưởng khác nhau qua các thời kỳ.
Công trình kiến trúc nổi tiếng nhất ở Ấn Độ là đền Taj Mahal, di sản văn hóa thế giới.
Văn học Ấn Độ khởi đầu từ hình thức truyền miệng, sau mới ở hình thức ghi chép. Được nhắc đến nhiều nhất là kinh Veda và hai bộ sử thi Mahabharata và Ramayana.
Thời hiện đại, có nhiều nhà văn Ấn Độ nổi tiếng thế giới, trong đó Rabindranath Tagore là nhà văn Châu Á đầu tiên đoạt giải Nobel văn học năm 1913.
Ấn Độ cũng là nước sản xuất ra số lượng phim hàng năm nhiều nhất trên thế giới. Vùng sản xuất chính nằm tại thành phố Mumbai, thường được biết đến với tên gọi Bollywood.
1.6 Chính sách đối ngoại
- Ấn Độ chủ trương xây dựng phát triển dất nước theo con đường độc lập dân tộc và tự chủ tự cường, thi hành chính sách đối ngoại hòa bình, không liên kết, hữu ngị với các nước.
- Một trọng tâm trong chính sách đối ngoại của Ấn Độ là tăng cường quan hệ với các nước châu Á và các nước láng giềng. Với khu vực Nam Á, Ấn Độ tích cực thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư để tạo sự gắn kết, tăng cường hợp tác khu vực thông qua Hiệp hội Hợp tác khi vực Nam Á (SAARC). Với Đông Á, Ấn Độ triển khai chính sách "Hướng Đông" và tăng cường quan hệ với các nước khu vực này, trong đó chọn ASEAN là một trong những trọng tâm đột phá.
- Ấn Độ tích tham gia các tổ chức, diễn đàn khu vực và quốc tế. Ấn Độ đã trở thành tahfnh viên của ARF, ASEM, Cấp cao Đông Á, đang phấn đấu để trở thành Ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, gia nhập APEC.
2. Đời sống của nhân dân Ấn Độ dưới chính sách thống trị của thực dân Anh là?
A. Một bộ phận nhỏ bị bần cùng và phá sản.
B. Bị ba tầng áp bức của đế quốc, tư sản và phong kiến.
C. Bị bần cùng, nghèo đói, mất ruộng đất
D. Đời sống nhân dân cơ bản ổn định
→ B
3. Chính sách cai trị của thực dân Anh ở Ấn Độ
Chính sách cai trị của thực dân Anh ở Ấn Độ là chính sách Chính phủ Anh trực tiếp cai trị Ấn Độ và bảo vệ quyền lợi kinh tế, chính trị của tầng lớp có thế lực trong giai cấp phong kiến bản xứ, hậu quả của các chính sách cai trị của thực dân Anh lên Ấn Độ làm cho nền kinh tế giảm sút, kiệt quệ và đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
4. Tình hình của Ấn Độ dưới chính sách cai trị của thực dân Anh
4.1 Đời sống kinh tế của Ấn Độ dưới chính sách cai trị của thực dân Anh
- Thực dân Anh mở rộng công cuộc khai thác Ấn Độ với quy mô rộng lớn. Ấn Độ bị vơ vét các nguồn nhiên liệu.
- Công nhân Ấn Độ bị thực dân Anh ra sức bóc lột, họ phải làm nhân công rẻ mạt để thực dân Anh thu lợi nhuận.
- Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất nền công nghiệp Anh cung cấp ngày càng nhiều lương thực, nguyên liệu cho chính quốc.
4.2 Đời sống chính trị xã hội của Ấn Độ dưới chính sách cai trị của thực dân Anh.
- Ấn Độ mất quyền tự trị vì chính phủ Anh nắm quyền cai trị trực tiếp Ấn Độ. Ngày 1-1-1877, Nữ hoàng Anh tuyên bố đồng thời là Nữ hoàng Ấn Độ.
- Thực dân Anh đã thực hiện chính sách chia để trị, mua chuộc tầng lớp có thế lực trong giai cấp phong kiến bản xứ.
- Ấn Độ nảy sinh cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội do Anh tìm cách khơi sâu sự để dễ bề cai trị.
4.3 Đời sống văn hóa - giáo dục của Ấn Độ dưới chính sách cai trị của thực dân Anh
Ấn Độ bị Anh thi hành chính sách giáo dục ngu dân, khuyến khích tập quán lạc hậu và hủ tục cổ xưa
Vừa rồi Luật Minh Khuê đã trình bày nội dung về Đời sống của nhân dân Ấn Độ dưới chính sách cai trị của thực dân Anh. Hy vọng đây sẽ là những thông tin vô cùng bổ ích tới quý bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn!