Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Thuế của Công ty luật Minh Khuê

>> Luật sư tư vấn pháp luật Thuế, gọi:  1900 6162

NỘI DUNG YÊU CẦU

Anh Nguyễn Văn Việt Hoàng ở Thanh Hóa cung cấp yêu cầu tư vấn như sau:

Hiện tại, tôi đang có một công ty kinh doanh xi măng đặt tại Thanh Hóa, vừa rồi công ty tôi có hơp tác với một công ty ở nước ngoài. Hai bên đã cùng ký kết một hợp đồng với nội dung bên nước ngoài sẽ cũng cấp cho phía bên tôi một số mặt hàng mà bên tôi đang có nhu cầu sử dụng đến. Tôi có trao đổi với một số người bạn thì họ có nói rằng tôi phải nộp thuế nhà thầu. Đây là lần đầu tiên tôi gặp phải vấn đề như này, tôi cũng chưa có bất cứ kiến thức gì về vụ việc lần này. Hiện giờ, tôi cần công ty giải đáp vấn đề như sau:

1. Những đối tượng nào phải nộp thuế nhà thầu cho bên nước ngoài?

2. Cách tính thuế nhà thầu hiện tại được pháp luật quy định như thế nào?

3. Hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế cho nhà thầu nước ngoài và phương pháp tính thuế như thế nào?

Mong công ty sớm đưa ra phản hồi để tôi có thể nắm được quy định của pháp luật hiện hành và để mọi người có câu hỏi giống như tôi cùng tham khảo. Tôi xin trân thành cảm ơn công ty Luật Minh Khuê. 

CĂN CỨ PHÁP LÝ:

Thông tư số 103/2014/TT-BTC ban hành ngày 06 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam;

Thông tư số 105/2020/TT-BTC ban hành ngày 03 tháng 12 năm 2020 hướng dẫn về đăng ký thuế;

Thông tư số 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều Luật thuế giá trị gia tăng;

Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng;

Thông tư 25/2018/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 130/2016/TT-BTC;

Thông tư số 26/2015/TT-BTC ban hành ngày 27 tháng 02 năm 2015 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sugn một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

NỘI DUNG TƯ VẤN:

1. Đối tượng nộp thuế nhà thầu

Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì Nhà thầu nước ngoài tự nộp thuế khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

“1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;

3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”

Nếu Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu trên thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài. Như vậy với trường hợp Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì Quý khách hàng có trách nhiệm nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC.

2. Cách tính thuế nhà thầu

2.1 Thuế GTGT nhà thầu

Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng

x

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

Trong đó, Doanh thu tính thuế GTGT nhà thầu là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

Trong trường hợp Giá trị dịch vụ trong Hợp đồng theo thỏa thuận giữa hai bên không bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT và được xác định theo công thức sau:

Doanh thu tính thuế GTGT

   =

Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT

1 - Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:

STT

Ngành kinh doanh

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT

1

Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị

5

2

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị

3

3

Hoạt động kinh doanh khác

2

 

Đối với dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, chuyển giao công nghệ theo Hợp đồng giữa Quý khách hàng và Nhà thầu nước ngoài, do phần giá trị hàng hóa đã tính riêng và chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu nên phần dịch vụ cung cấp theo Hợp đồng sẽ được xếp vào nhóm dịch vụ lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và tỷ lệ % để tính thuế GTGT nhà thầu là 5%.

2.2 Thuế TNDN của nhà thầu

          Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.

Số thuế TNDN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNDN

x

Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

          Trong đó, Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

Trong trường hợp Giá trị hàng hóa, dịch vụ trong Hợp đồng theo thỏa thuận giữa hai bên không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau:

Doanh thu tính thuế TNDN

 =

Doanh thu không bao gồm thuế TNDN

1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

  

Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:

STT

Ngành kinh doanh

Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

1

Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms}

1

2

Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan

5

Riêng:

- Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino;

10

- Dịch vụ tài chính phái sinh

2

3

Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển

2

4

Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị

2

5

Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không)

2

6

Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm

0,1

7

Lãi tiền vay

5

8

Thu nhập bản quyền

10

 

Đối với Hợp đồng giữa Quý khách hàng và Nhà thầu nước ngoài, do tách riêng được phần giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ nên doanh thu tính thuế TNDN được tính tính theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá trị hợp đồng. Cụ thể đối với giá trị hàng hóa thì áp dụng tỷ lệ đối với ngành thương mại là 1%; đối với giá trị dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ đối với nhóm Dịch vụ Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là 2%.

3. Hồ sơ và thời hạn đăng ký thuế nộp thay cho Nhà thầu nước ngoài

+ Hồ sơ đăng ký thuế nộp thay cho Nhà thầu nước ngoài bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ban hành ngày 03 tháng 12 năm 2020 hướng dẫn về đăng ký thuế;
  • Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK.

+ Thời hạn đăng ký thuế: 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.

4. Hồ sơ khai thuế nhà thầu

Hồ sơ khai thuế nhà thầu bao gồm:

  • Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư 103/2014/TT-BTC;
  • Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
  • Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.

5. Phương pháp khấu trừ thuế

          Đối với thuế GTGT nộp thay cho nhà thầu nước ngoài, doanh nghiệp sẽ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Cụ thể, tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định điều kiện để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”         

          Đối với thuế TNDN nộp thay cho nhà thầu nước ngoài, doanh nghiệp sẽ được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể, tại khoản 2.37 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi không được trừ có nêu:

“2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.”

                    Như vậy, thuế TNDN nộp thay cho nhà thầu nước ngoài được tính vào chi phí của doanh nghiệp.

Trên đây là tư vấn, phân tích quy định pháp luật của chúng tôi. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai - Công ty luật Minh Khuê