1. Quy định pháp luật về nội dung của hợp đồng vay tiền

Hợp đồng vay tiền là một thỏa thuận chính thức giữa hai bên, trong đó bên cho vay đồng ý giao một khoản tiền cho bên vay, và bên vay đồng ý nhận số tiền đó với cam kết hoàn trả lại cho bên cho vay cùng với số tiền lãi nếu có, theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. Hợp đồng vay tiền có thể được lập bằng văn bản hoặc bằng lời nói, tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý và bảo vệ quyền lợi của các bên, việc lập hợp đồng vay tiền dưới dạng văn bản là phương án tốt nhất.

Theo Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vay tiền cần phải ghi rõ và cụ thể các nội dung chính sau:

- Số tiền vay: Số tiền vay là số tiền mà bên cho vay giao cho bên vay. Cần ghi rõ số tiền vay bằng cả số và chữ để tránh nhầm lẫn và đảm bảo sự rõ ràng trong hợp đồng. Ví dụ, "Số tiền vay là 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng)".

- Lãi suất: Lãi suất là phần tiền mà bên vay phải trả thêm cho bên cho vay ngoài số tiền gốc vay. Lãi suất có thể được tính theo tỷ lệ phần trăm trên năm hoặc theo các phương thức khác như lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi. Cần ghi rõ tỷ lệ lãi suất vay và phương thức tính lãi theo quy định của pháp luật. Ví dụ, "Lãi suất vay là 10%/năm tính trên số tiền vay gốc".

- Thời hạn vay: Thời hạn vay là khoảng thời gian mà bên vay có nghĩa vụ trả lại số tiền vay cho bên cho vay. Thời hạn này có thể được xác định cụ thể theo ngày, tháng, năm, hoặc theo các cột mốc thời gian khác như "trong vòng 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng".

- Phương thức trả nợ: Phương thức trả nợ quy định cách thức và lịch trình mà bên vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Có thể là trả nợ một lần vào cuối kỳ hạn hoặc trả dần theo định kỳ. Ví dụ, "Bên vay sẽ trả nợ theo hình thức trả nợ gốc và lãi hàng tháng vào ngày mùng 5 của mỗi tháng".

- Các điều khoản khác: Hợp đồng vay tiền còn có thể bao gồm các điều khoản khác như hình thức đảm bảo, quyền và nghĩa vụ của các bên, điều khoản về giải quyết tranh chấp, và các thỏa thuận khác phù hợp với pháp luật.

Hợp đồng vay tiền có thể được thực hiện dưới dạng văn bản hoặc bằng lời nói. Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý và bảo vệ quyền lợi của các bên, lập hợp đồng vay tiền dưới dạng văn bản là lựa chọn tối ưu. Hợp đồng văn bản sẽ có giá trị pháp lý cao hơn, giúp các bên dễ dàng chứng minh các thỏa thuận và quyền lợi của mình trong trường hợp xảy ra tranh chấp.

Ký kết hợp đồng vay tiền bằng văn bản giúp các bên:

- Ghi nhận chính xác các thỏa thuận: Các điều khoản của hợp đồng được ghi chép cụ thể và rõ ràng, giúp các bên dễ dàng theo dõi và thực hiện.

- Đảm bảo tính pháp lý: Hợp đồng văn bản có thể được sử dụng làm bằng chứng hợp pháp trong các vụ kiện tụng hoặc khi yêu cầu thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.

- Đảm bảo quyền ợi: Có chữ ký của các bên tham gia hợp đồng làm cơ sở pháp lý để thực hiện và bảo vệ quyền lợi của mỗi bên.

2. Được áp dụng lãi trên nợ gốc quá hạn khi hợp đồng vay tiền không thỏa thuận lãi suất không?

 Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

- Bên vay tài sản là tiền có nghĩa vụ trả đủ số tiền vay đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng. Điều này có nghĩa là bên vay phải hoàn trả toàn bộ số tiền vay đúng thời gian đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, không được chậm trễ hoặc trả thiếu.

- Nếu tài sản vay là vật, bên vay phải trả lại vật đó đúng loại, số lượng, và chất lượng như khi nhận. Trường hợp không thể trả lại vật đúng theo yêu cầu, bên vay có thể trả bằng tiền tương ứng với trị giá của vật tại thời điểm và địa điểm trả nợ, nhưng điều này phải được bên cho vay đồng ý.

- Địa điểm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên. Đây là nơi mà bên vay phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay, nếu các bên không thỏa thuận địa điểm khác.

- Nếu bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không đầy đủ khi đến hạn, bên cho vay có quyền yêu cầu trả lãi trên số tiền chậm trả. Mức lãi suất áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, là lãi suất 10%/năm tính trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Và theo quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền như sau:

- Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.

- Nếu hợp đồng vay có lãi suất thỏa thuận nhưng bên vay không trả nợ đúng hạn hoặc trả không đầy đủ, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay trả lãi với mức lãi suất theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định pháp luật hiện hành, không vượt quá mức lãi suất 20%/năm.

- Trong trường hợp không có thỏa thuận lãi suất, hoặc lãi suất trong hợp đồng không được xác định rõ ràng, bên vay vẫn có nghĩa vụ trả nợ đúng hạn và, nếu chậm trả, phải trả lãi với mức 10%/năm tính trên số tiền chậm trả.

Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:

- Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực

- Trong trường hợp các bên không thỏa thuận rõ lãi suất trong hợp đồng vay tiền và phát sinh tranh chấp về lãi suất, mức lãi suất áp dụng sẽ là 50% mức lãi suất tối đa 20%/năm theo quy định, tức là 10%/năm, áp dụng tại thời điểm trả nợ.

Nếu hợp đồng vay không quy định lãi suất và không có thỏa thuận về lãi suất, bên vay chỉ có nghĩa vụ trả đủ tiền vay đúng hạn mà không phát sinh lãi suất.

Như vậy, trường hợp các bên không có thỏa thuận lãi suất trong hợp đồng vay tiền thì bên vay chỉ có nghĩa vụ trả nợ trả đủ tiền khi đến hạn mà không phát sinh có khoản lãi do các bên không có thỏa thuận.

Trong trường hợp bên vay không trả nợ hoặc trả không đủ cho bên cho vay đúng thời hạn thỏa thuận thì bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay nợ trả tiền lãi với mức lãi suất là 10%/năm.

Xem thêm: Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được quy định như thế nào?

Quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách!