1. Đòi lại diện tích đất bị thiếu theo sổ đỏ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Vào ngày 14/06/2010 chúng tôi có mua lại thửa đất từ vợ chồng ông bà T.H.C và T.T.V, diện tích thỏa thuận lúc mua rộng 07m x 21m =147m2 (Một trăm bốn bảy mét vuông). Thửa đất này phía tây bắc giáp đường nội thị, phía tây nam giáp hộ bà T, phía đông bắc giáp vườn ông B, phía đông nam giáp nhà ở ông C.
Khi chúng tôi có gọi cán bộ địa chính Huyện xuống đo đạc để làm thủ tục chuyển nhượng để làm bìa đỏ (lúc đó cũng có mặt ông Trần Hữu Cửu) thì diện tích thực lúc đo là phía tây bắc là 5,5m, thụt vào từ đường khoảng 1,5m thì vẫn đủ 7m, chiều dài thửa đất từ trước ra phía sau là 17m, phía sau vẫn đủ 7m Tổng diện tích thực là 116m2 (Một trăm mười sáu mét vuông).
Hiện nay chúng tôi muốn xây bờ rào nhưng do cọc mốc đóng bằng tre lâu ngày đã mục không còn nữa; Phía đông bắc giáp hộ ông Bình đã rào lại và khẳng định phần đất bên kia là của ông, còn về phía ông Trần Hữu Cửu thì từ chối trách nhiệm và đổ lỗi là do chúng tôi làm bìa sai. Vậy giờ gia đình chúng tôi cần phải làm gì để đòi lại số đất còn thiếu mà trong bao nhiêu năm qua gia đình chúng tôi vẫn phải đóng thuế ?
Chân thành cảm ơn luật sư.
Người gửi: H.S.T

>> Luật sư tư vấn luật đất đai gọi số: 1900.6162

 

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty luật Minh Khuê. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Điều 202 Luật đất đai năm 2013 quy định về việc hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

"Điều 202: Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp”.

Mảnh đất đang xảy ra tranh chấp của bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất thực tế là 116m2. Căn cứ vào quy định trên, bạn có thể giải quyết tranh chấp như sau: Đầu tiên, bạn nên tự hòa giải với ông Bình. Nếu việc tự hòa giải này tiến hành không thành công thì bạn cần gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiếp tục hòa giải.

Sau thời hạn 45 ngày, tranh chấp này đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân nhưng không thành thì căn cứ vào Điều 203 Luật đất đai năm 2013:

'Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự...”

Bạn có thể nộp đơn khỏi kiện cùng các tài liệu liên quan đến yêu cầu khỏi kiện của mình đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết, trường hợp này thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất tranh chấp.

 

2. Thông tin trên sổ đỏ ghi nhân sai diện tích và số thửa đất thì phải làm sao?

Xin chào luật sư. Mong luật sư tư vấn: Em có mua 1 mảnh đất có sổ đỏ . Sau đó nhà nhờ người quen xây dựng nhà giúp. Hiện nhà em đã sống trong ngôi nhà đó tới giờ. Nay do muốn vay vốn nên nhà em xin công nhận nhà làm tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ thì được biết nhà nằm sai ví trí đất trong sổ đỏ. Do lúc xây nhà chủ bán đất chỉ sai vị trí đất cũng như chủ quan không kiểm tra lại sổ đỏ nên vị trí hiện giờ của nhà e nằm trên đất của mương. Trong sổ đó cấp 2007 thì mương rộng 6.5 m. Nhưng lúc xây dựng mương chỉ rộng khoảng 3m.
Vậy bây giờ nhà em phải làm sao để lấy lại mảnh đất đó. Và công nhân quyền sở hữu nhà gắn liền với đất ?
Em xin trân thành cảm ơn luật sư.

Lấy lại mảnh đất khác so với diện tích trên sổ đỏ và công nhận quyền sở hữu nhà gắn liền với đất khi nằm trên đất của người khác ?

Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến gọi:1900.6162

 

Trả lời:

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì hiện tại diện tích đất mà bạn xây dựng không nằm trên đất của bạn mà nằm trên diện tích đất mương.

Trong trường hợp diện tích đất đó thuộc quyền quản lý của nhà nước thì nếu có quyết định tháo dỡ hay thực hiện theo phương án, giải pháp phá dỡ được duyệt, bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 2 điều 118 Luật xây dựng 2014 thì khi xây dựng ngôi nhà đó xong bạn sẽ phải buộc tháo dỡ công trình xây dựng đó.

Luật xây dựng 2014 quy định về việc phá dỡ công trình xây dựng như sau:

" Điều 118. Phá dỡ công trình xây dựng

1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới, công trình xây dựng tạm;

b) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận;

c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;

d) Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;

đ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; xây dựng sai với thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;

e) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới."

Còn nếu trong trường hợp diện tích đất đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì bạn có thể thỏa thuận để mua lại diện tích đó.

Và diện tích đất được cấp sổ đỏ năm 2007 thì nó hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của bạn. Tuy nhiên, nếu có sự thay đổi về mốc lộ giới bạn có thể trao đổi lại với bên bán cho bạn trước đó, nếu có tranh chấp xảy ra bạn có thể yêu cầu giải quyết theo quy định Luật đất đai 2013:

"Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành".

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!

 

3. Xử lý thế nào khi chênh lệch diện tích tài sản thế chấp?

Chào Luật sư! Lời đầu tiên cho phép tôi gửi lời chúc sức khoẻ đến toàn thể các Luật sư của Công ty. Tôi có một câu hỏi xin phép được nhờ Luật sư tư vấn như sau: Ba mẹ tôi đã dùng Giấy đăng ký quyền sử dụng đất của gia đình (đứng tên ba mẹ tôi) để bảo đảm khoản vay cho một Công ty với số tiền là 600.000.000 đồng tại Ngân hàng theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của bên thứ 3.
Tôi xin hỏi Luật sư và nhờ Luật sư tư vấn một số vấn đề như sau:
1. Diện tích tài sản bảo đảm (ngôi nhà) chỉ 200m2, tuy nhiên ngân hàng đã thẩm định, định giá diện tích ngôi nhà để cho vay là 300m2 để cho vay. Do đó số tiền bảo đảm lớn hơn nhiều so với giá trị thực tế của ngôi nhà. Vậy tôi có thể yêu cầu ngân hàng thẩm định và định giá lại tài sản theo diện tích thực tế của ngôi nhà để điều chỉnh giảm nghĩa vụ đảm bảo khoản vay cho công ty được không? Nếu Ngân hàng không đồng ý thì tôi có quyền khiếu nại, hoặc khởi kiện không?
2. Việc ngân hàng thẩm định, định giá đất để đảm bảo cho khoản vay của Công ty cao gấp 15 lần so với giá đất quy định của UBND tỉnh là có đúng quy định không?
Rất mong được sớm hồi âm!

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự gọi số:1900.6162

 

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, Diện tích tài sản bảo đảm (ngôi nhà) chỉ 200m2, tuy nhiên ngân hàng đã thẩm định, định giá diện tích ngôi nhà để cho vay là 300m2 để cho vay. Do đó số tiền bảo đảm lớn hơn nhiều so với giá trị thực tế của ngôi nhà nên bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu ngân hàng thẩm định và định giá lại tài sản theo diện tích thực tế của ngôi nhà để điều chỉnh giảm nghĩa vụ đảm bảo khoản vay cho công ty. Cụ thể Nghị định số 83/2010/NĐ-CP của Chính phủ : Về đăng ký giao dịch bảo đảm quy định như sau:

"Điều 12. Các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký.

Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thay đổi khi có một trong các căn cứ sau đây:

1. Rút bớt, bổ sung hoặc thay thế bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm; thay đổi tên của bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm;

2. Rút bớt tài sản bảo đảm;

3. Bổ sung tài sản bảo đảm mà không ký kết hợp đồng bảo đảm mới;

4. Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành, trừ trường hợp tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là phương tiện giao thông cơ giới đã ghi số khung khi đăng ký giao dịch bảo đảm;

5. Yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đã kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký;

6. Thay đổi nội dung khác đã đăng ký.

Điều 14. Sửa chữa sai sót về đăng ký giao dịch bảo đảm do lỗi của người thực hiện đăng ký

1. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm sửa chữa sai sót về đăng ký giao dịch bảo đảm ngay khi phát hiện có sai sót do lỗi của người thực hiện đăng ký và thông báo về việc sửa chữa sai sót đó cho người yêu cầu đăng ký.

2. Trong trường hợp phát hiện có sai sót do lỗi của người thực hiện đăng ký thì người yêu cầu đăng ký gửi đơn yêu cầu sửa chữa sai sót đến cơ quan đã thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm đó.

Sau khi nhận đơn yêu cầu sửa chữa sai sót, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện việc sửa chữa sai sót trong Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm, trong Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm, trong văn bản chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm và gửi kết quả cho người yêu cầu đăng ký hoặc thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu sửa chữa sai sót trong trường hợp không phải sai sót do lỗi của người thực hiện đăng ký."

Nếu ngân hàng không đồng ý với yêu cầu của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền làm đơn khiếu nại lên người có thẩm quyền của cơ quan thẩm định giá hoặc cơ quan thi hành án dân sự để xử lý việc thẩm định giá sai so với thực tế.

Việc ngân hàng thẩm định, định giá đất để đảm bảo cho khoản vay của Công ty cao gấp 15 lần so với giá đất quy định của UBND tỉnh là hoàn toàn sai quy định. Thẩm định viên có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn tới sai lệch kết quả thẩm định giá được quy đinh tại điểm b- khoản 4- Điều 19- Nghị định 109/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn như sau:

"Điều 19. Hành vi vi phạm quy định đối với thẩm định viên về giá

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

b) Làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn tới sai lệch kết quả thẩm định giá;"

 

4. Điều kiện mua bán đất khi diện tích mua bán trên thực tế khác với hợp đồng mua bán?

Gia đình tôi mua 1 mảnh đất hình thang, ngang 3,2m, dài 1: 10,5m, dài 2: 11,75m Tình trạng : đã thỏa thuận mua bán xong và làm sổ đỏ mang tên tôi xong với diện dích sổ đỏ như trên. Nhưng khi bàn giao đất, phía người bán có đo lại đất và thấy chiều dài như sau: dài 1: 11,5m và dài 2 là 13m. Phần đất thừa ra không có trong sổ đỏ. Phía bên người bán có yêu cầu chúng tôi trả thêm phần đất thừa ra đó. Gia đình tôi có 2 phương án sau cho bên người bán nhưng đều không được chấp nhận:
1. Chấp nhận mua đất thừa nhưng với giá bán là đất không sổ hoặc 1 nửa số tiền nếu tính phần diện tích đất thừa nhân với giá bán ?
2. Chúng tôi chỉ lấy phần đất trên sổ đỏ thôi, còn phần thừa trả họ Vậy xin nhờ quý luật sư cho chúng tôi phương án giải quyết hợp pháp nhất ?
Tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn Luật đất đai, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Căn cứ Điều 40 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014

"Điều 40. Quyền của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Yêu cầu bên chuyển nhượng cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất chuyển nhượng.
2. Yêu cầu bên chuyển nhượng làm thủ tục và giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất bồi thường thiệt hại do lỗi của bên chuyển nhượng gây ra.
5. Có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm nhận bàn giao đất từ bên chuyển nhượng.
6. Các quyền khác trong hợp đồng"

Theo đó, bên bán sẽ phải thực hiện giao đất đủ diện tích, tình trạng đất như đã thỏa thuận giữa hai bên. Ngoài ra, dựa vào điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại Luật đất đai năm 2013:

"Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất".

Do đó, phần đất không có GCNQSDĐ của bên bán không đủ điều kiện thực hiện việc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

Do hiện nay đã thực hiện sang tên đất mới phát hiện ra phần đất thừa này, vậy cần phải xác định phần đất thừa này xuất hiện từ đâu, liệu có phải bên bán trước đó cấp GCNQSDĐ do đo đạc sai hay không? Hay là hành vi lấn chiếm đất? Xem xét kĩ vấn đề để đưa ra quyết định nên mua lại hay không đối với phần đất thừa này. Trong trường hợp thỏa thuận mua lại, thì bạn cần áp dụng mức giá không thấp hơn giá trong bảng giá đất do UBND tỉnh nơi có đất ban hành. Dựa trên sự phân tích này, bạn có thể đưa ra quyết định cuối cùng trong vấn đề của mình sao cho đúng quy định của pháp luật. Tham khảo bài viết liên quan: Hướng dẫn quy trình, thủ tục mua bán đất đai ?

 

5. Diện tích đất thực tế nhỏ hơn diện tích trúng đấu giá?

Kính chào công ty luật Minh Khuê, tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Khi UBND xã tổ chức giao đất cho người đã trúng giá thầu quyền sử dụng đất nhưng diện tích đất thực tế lại nhỏ hơn diện tích ghi trong hồ sơ bán đấu giá đất ghi. Người trúng giá quyền sử dụng đất không nhận đất vì thiếu diện tích so với hồ sơ bán đấu giá đất ghi và vì vậy họ chưa nộp tiền đất theo giá thầu đã trúng.
UBND xã bắt họ nộp tiền đất nếu không nộp tiền thì bị mất tiền đặt cọc và không có quyền nhận đất. Trường hợp này ai sai, ai đúng? Cách giải quyết như thế nào?
Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.6162

 

Trả lời:

Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

"Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."

Như vậy, căn cứ vào quy định pháp luật và thông tin bạn đưa ra, trong trường hợp này, bên trúng đấu giá không bị mất tiền đặt cọc và vẫn có quyền nhân đất.

Để giải quyết vấn đề này, trước hết bạn nên tiến hành thương lượng, thỏa thuận giữa hai bên để tìm ra phương án giải quyết, nếu không thỏa thuận được bạn nên yêu cầu cơ quan có thẩm quyền - Tòa án giải quyết.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162. Trân trọng./.