Mục lục bài viết
- 1. Thủ tục điều chỉnh sai lệch diện tích đất trong sổ đỏ?
- 2. Làm gì khi diện tích đất trên sổ đỏ và thực tế không giống nhau?
- 3. Sổ đỏ sai diện tích thực từ năm 1990 xử lý thế nào?
- 4. Sai lệch diện tích đất thực tế và sổ đỏ xử lý như thế nào?
- 5. Có được cấp trích lục sổ đỏ phần diện tích đất quá quy định?
1. Thủ tục điều chỉnh sai lệch diện tích đất trong sổ đỏ?
Vậy tôi muốn hỏi là:
1. Tôi phải làm những thủ tục gì để hợp đất 2m chiều rộng bị tính thiếu trong sổ đỏ so với thực tế và 2m trong sổ đỏ (cho đủ 4m chiều rộng được cho) để làm sổ đỏ đứng tên tôi ?
2. Các loại giấy tờ mà tôi chuẩn bị ? Và các loại thuế phải đóng là gì ? Tôi hỏi thì nghe nói 1m2 là 1.000.000đ nếu chuyển đất vườn thành đất ở và các khoản về nhà đất rất đắt.
Kính mong luật sư giúp đở. Xin cảm ơn.
Người gửi: T.H.My
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất, về vấn đề điều chỉnh chênh lệch giữa diện tích đất thực tế và diện tích trên sổ đỏ:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 98 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội thì:
"5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này."
Theo như trình bày của bạn, cần phải xác định:Việc bạn phát hiện diện tích thực tế với sổ đỏ chênh lệch (qua đo đạc) nhưng việc đo đạc do ai thực hiện, liệu đã chính xác chưa? Giả sử nếu chính xác là đất của bạn thừa 2m2, thì phần diện tích này có ai tranh chấp không? Có được những chủ đất xung quanh ký xác nhận giáp ranh chưa?
Nếu bạn đã thực hiện hết những điều trên và đất của bạn hoàn toàn không có tranh chấp, thì bạn nên liên hệ với cơ quan Tài nguyên - Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có mảnh đất trên) để trước hết sẽ yêu cầu đo đạc lại một cách chính xác.
Trong trường hợp khi đo đạc lại mà diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho gia đình bạn là sai thì phải đính chính lại giấy chứng nhận. Trường hợp này bạn cần làm 01 bộ hồ sơ gửi lên Phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản chính và 1 bản sao)
- Bản sao chứng minh nhân dân có công chứng
Trường hợp này các khoản lệ phí mà bạn phải đóng là: phí đo đạc (dựa trên diện tích đo) và Phí khai thác bằng 10% mức thu của phí đo đạc nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/hồ sơ.
Thứ hai, Về vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn đối với phần đất 4x20m2:
Trước hết, vì bạn trình bày không đầy đủ về địa chỉ nơi có mảnh đất mà bạn muốn làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên mình nên chúng tôi không thể tư vấn cho bạn là 80m2 đất này có thỏa mãn quy định về diện tích tối thiểu để được tách thửa hay không. Bởi vậy, bạn cần phải tìm hiểu về diện tích tối thiểu để được tách thửa ở địa phương mình là bao nhiêu. Nếu thỏa mãn, bạn tiến hành các thủ tục tách thửa như sau:
Bạn làm một bộ hồ sơ gửi lên phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, trong đó hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin tách thửa của người sử dụng đất (có chữ ký của cha, mẹ bạn - là người đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Sổ hộ khẩu, giấy Chứng minh nhân dân, Giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ bạn;
- Giấy khai sinh, chứng minh nhân dân của bạn
Sau đó, Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ kiểm tra bộ hồ sơ của bạn, nếu hồ sơ hợp lệ thì sẽ tiến hành đo đạc và thủ tục tách sổ đỏ.
Thứ ba, Về vấn đề lệ phí khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở:
Các khoản phí khi chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm: lệ phí trước bạ (0,5% mức chênh lệch giữa giá đất ở và giá đất nông nghiệp) và tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của Phòng Tài nguyên và Môi trường (50% nhân với mức chênh lệch trên, theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP)
Vì bạn không nói rõ trường hợp mảnh đất của bạn thuộc địa phương nào, nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác khoản tiền phí mà bạn phải đóng lúc này. Bạn nên tìm hiểu và tham khảo để được rõ hơn.
>> Xem thêm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất tăng thêm?
2. Làm gì khi diện tích đất trên sổ đỏ và thực tế không giống nhau?
>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi: 1900.6162
Trả lời
Điều 204 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội quy định giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai như sau:
"Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính."
Khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại 2011 quy định:
Điều 7. Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì cơ quan có thẩm quyền đã cấp sổ đỏ nhưng không đúng diện tích lô đất nhà bạn. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn nên khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính này đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này đó là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Chí Linh, hoặc Tòa án nhân dân huyện Chí Linh để giải quyết.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Điều 30 Luật khiếu nại 2011 quy định:
"Điều 30. Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
2. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.
3. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
5. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại."
Như vậy, trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu,nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại. Và việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia.
Trong trường hợp của bạn thanh tra UBND huyện có mời bạn lên giải quyết và lập một biên bản các bên tham gia ký vào biên bản đó. Như vậy là khi nhận được đơn khiếu nại của bạn, UBND huyện đã thực hiện tổ chức đối thoại, giải quyết khiếu nại cho bạn theo quy định của pháp luật. Với biên bản đối thoại, theo quy định tại khoản 4 Điều 30 nêu trên thì biên bản này sẽ được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Quyết định mà thanh tra nói sẽ gửi đến cho các bên là quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, quyết định này sẽ bao gồm các nội dung được quy định tại Điều 31 Luật khiếu nại 2011 như sau:
"Điều 31. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
đ) Kết quả đối thoại (nếu có);
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
g) Kết luận nội dung khiếu nại;
h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
i) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có);
i) Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
Điều 32. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Theo quy định tại Điều 32 thì trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, cơ quan thanh tra có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho bạn.
Điều 28 Luật khiếu nại 2011 quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu như sau:
Điều 28. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Điều 37. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý."
Trường hợp bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
>> Xem thêm: Diện tích đất thực tế nhiều hơn diện tích sổ đỏ thì làm thế nào?
3. Sổ đỏ sai diện tích thực từ năm 1990 xử lý thế nào?
>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi:1900.6162
Trả lời:
Do trong câu hỏi của bạn chưa nêu rõ bạn mới chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với một phần của mảnh đất rộng 175m2 còn 25m2 còn lại chưa được cấp; hay bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với toàn bộ mảnh đất nhưng do nhầm lẫn chỉ ghi diện tích 175m2. Vì vậy, chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 98 Luật đất đai năm 2013 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì:
"...5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này."
Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất..."
Theo Điều 101 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì:"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất..."
Về thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai có quy định như sau:
1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
c) Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
2. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Như vậy, trong tình huống của bạn, bạn có thể làm hồ sơ xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với lý do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất. Hồ sơ gồm: Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (theo mẫu số 10/ĐK) và bản gốc giấy chứng nhận đã cấp gửi tới Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Nếu ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bạn không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch.
Trong trường hợp bạn mới chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 175m2 , 25m2 còn lại chưa được cấp thì sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, cụ thể nếu bạn có bất kỳ loại giấy tờ nào theo quy định tại Điều 100 nêu trên thì bạn gửi kèm hồ sơ các loại giấy tờ đó và bạn sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất đối với 25m2 tăng thêm. Nếu bạn không còn loại giấy tờ nào, bạn cần xin xác nhận của UBND cấp xã bạn đã sử dụng ổn định mảnh đất đó từ năm 1990, không vi phạm pháp luật, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và gửi kèm theo hồ sơ.
Về các khoản lệ phí bạn có thể phải nộp như sau:
- Lệ phí trước bạ (nếu có): bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành).
- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận. Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đổi, cấp lại. Đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
- Ngoài ra bạn còn phải nộp các loại phí khác (nếu có), như: Phí thẩm định, phí trích đo.
4. Sai lệch diện tích đất thực tế và sổ đỏ xử lý như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Luật Minh Khuê tư vấn biện pháp xử lý diện tích đất trên sổ đỏ bị sai lệch so với thực tế:
Điều kiện tách thửa theo quy định hiện hành gồm:
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất thuộc sở hữu hợp pháp.
- Diện tích đất đủ hạn mức giao đất theo từng địa phương.
Trường hợp của bạn muốn tách thửa diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng sang đất ở, trước hết bạn phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất. Sau đó bạn mới có thể tiến hành thủ tục tách sổ đỏ.
5. Có được cấp trích lục sổ đỏ phần diện tích đất quá quy định?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai có quy định về trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai như sau:
"1. Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
b) Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
c) Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
3. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
4. Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
b) Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng."
Như vậy, trong trường hợp này, để có được trích lục bản đồ địa chính thì bạn phải làm phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai theo đúng quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT. Do đó, nếu bạn không có phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai thì việc Phòng Tài nguyên và môi trường huyện không cung cấp trích lục bản đồ địa chính cho bạn là đúng quy định của pháp luật
Mọi vướng mắc vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng!