Mục lục bài viết
1. Tác dụng của môn Tiếng Việt đối với học sinh lớp 2
Tiếng Việt là một môn học quan trọng và có nhiều tác dụng đối với học sinh lớp 2. Dưới đây là một số tác dụng của môn Tiếng Việt đối với học sinh lớp 2:
- Giao tiếp: Môn Tiếng Việt giúp học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp cơ bản như nghe, nói, đọc, viết. Qua việc học ngôn ngữ, học sinh sẽ rèn luyện khả năng diễn đạt ý kiến, tương tác và truyền đạt thông tin một cách rõ ràng.
- Đọc hiểu: Tiếng Việt giúp học sinh rèn kỹ năng đọc hiểu, từ đó mở rộng kiến thức và văn hóa thông qua việc đọc sách, truyện, bài văn, thơ ca, và các nguồn thông tin khác. Đọc hiểu cũng giúp phát triển khả năng tư duy, logic và sự sáng tạo của học sinh.
- Viết lách: Môn Tiếng Việt giúp học sinh rèn kỹ năng viết lách, bao gồm viết chữ cái, từ, câu và đoạn văn. Việc viết giúp học sinh biểu đạt ý kiến, suy nghĩ và truyền đạt thông điệp một cách chính xác, sáng tạo và có hệ thống.
- Tư duy ngôn ngữ: Học Tiếng Việt giúp học sinh phát triển tư duy ngôn ngữ, nhận biết và sử dụng đúng các quy tắc ngữ pháp, từ vựng, cú pháp và quy tắc chính tả. Điều này cung cấp cho học sinh cơ sở vững chắc để xây dựng nền tảng ngôn ngữ cho các môn học khác và cuộc sống hàng ngày.
- Văn hóa và nhận thức: Học Tiếng Việt giúp học sinh hiểu và trân trọng văn hóa, truyền thống, lịch sử và đất nước của mình. Họ sẽ được tiếp xúc với các tác phẩm văn học, thơ ca và truyền thuyết Việt Nam, từ đó nâng cao nhận thức văn hóa và ý thức quốc gia.
- Phát triển tư duy: Học Tiếng Việt giúp học sinh phát triển tư duy phân tích, suy luận và cảm nhận thông qua việc đọc, viết và thảo luận về các tác phẩm văn học. Họ sẽ học cách suy nghĩ logic, nhận biết ý đồ của tác giả và phân tích các yếu tố ngôn ngữ trong văn bản.
Tóm lại, môn Tiếng Việt có tác dụng quan trọng đối với học sinh lớp 2 bằng cách phát triển kỹ năng giao tiếp, đọc hiểu, viết lách, tư duy ngôn ngữ và tư duy phân tích. Nó cũng giúp họ hiểu và trân trọng văn hóa, lịch sử và đất nước của mình
2. Giáo án môn Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Trường: A Giáo viên: Nguyễn Văn A Lớp: 2A Tuần: 1 - Tiết 1 + 2 | Thứ hai ngày 12 tháng 6 năm 2023 KẾ HOẠCH DẠY HỌC MÔN: TIẾNG VIỆT Bài 1: Tôi là học sinh lớp 2 Tập đọc: Tôi là học sinh lớp 2 |
I. MỤC TIÊU:
Sau bài học, HS:
* Kiến thức, kĩ năng
1. a. Đọc đúng các tiếng có âm dễ lẫn do ảnh hưởng của phát âm địa phương. Bước đầu
biết đọc đúng lời kể chuyện và lời nói trực tiếp của nhân vật được đặt trong dấu ngoặc kép với ngữ điệu phù hợp.
b. Nhận biết được các sự việc trong câu chuyện Tôi là học sinh lớp 2. Hiểu được cảm xúc háo hức, vui vẻ của bạn học sinh trong ngày khai giảng năm học lớp 2.
2. Biết viết chữ viết hoa A (chữ cỡ vừa và cỡ nhỏ); viết câu ứng dụng Ánh nắng tràn ngập sân trường.
3. Nhận biết được các sự việc trong tranh minh hoạ về kì nghỉ hè của các bạn nhỏ; nói được điều đáng nhớ trong kì nghỉ hè của mình.
- Đọc đúng, rõ ràng toàn bài, biết nghỉ hơi sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ.
- Trả lời được các câu hỏi. Hiểu và nắm được nội dung chính của bài.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
1. Giáo viên: Laptop; máy chiếu; clip, slide tranh minh họa, ...
+ Cách đọc - hiểu thể loại truyện tự sự. Chú ý cách đọc lời người kể chuyện theo ngôi thứ nhất và cách chuyển đổi giọng đọc lời nhân vật theo lời dẫn trực tiếp.
+ Sưu tầm tranh ảnh về các hoạt động của trẻ em trong kì nghỉ hè để HS tham khảo trong phần Nói và nghe.
+ Mẫu chữ viết hoa A.
2. Học sinh: SHS, vở Tập viết 2 tập 1, bảng con, ...
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
TIẾT 1: LUYỆN ĐỌC
Nội dung các hoạt động dạy học | Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh |
1. Khởi động * Giới thiệu bài 2. Đọc văn bản a. Đọc mẫu b. Chia đoạn c. Đọc đoạn d. Đọc toàn văn bản * Củng cố | - GV chiếu đoạn phim có hình ảnh lớp những ngày đầu đi học trên nền nhạc bài “Ngày đầu tiên đi học”. + Cảm xúc của em ngày đầu đi học thế nào? - GV cho HS quan sát tranh minh hoạ, thấy được hình ảnh ngôi trường, cảnh HS nô đùa, cảnh phụ huynh dắt tay con đến trường. - GV dẫn dắt: Năm nay các em đã lên lớp 2, là anh chị của các em học sinh lớp 1. Quang cảnh ngày khai trường, ngày đầu đến lớp đã trở nên quen thuộc với các em, không còn bỡ ngỡ như năm ngoái nữa. Đây là bài học trong chủ điểm Em lớn lên từng ngày mở đầu môn Tiếng Việt học kì 1, lớp 2 sẽ giúp các em hiểu: mỗi ngày đến trường là một ngày vui, là mỗi ngày em học được bao điều mới lạ để em lớn khôn. - GV dẫn dắt vào bài đọc bằng cách cho HS trả lời một số câu hỏi gợi ý: + Em đã chuẩn bị những gì để đón ngày khai giảng? (đồ dùng học tập, trang phục,...) + Em chuẩn bị một mình hay có ai giúp em? + Em cảm thấy như thế nào khi chuẩn bị cho ngày khai giảng? - GV mời 2 - 3 HS nói về những việc mình đã chuẩn bị cho ngày khai giảng. - GV nhận xét, chuyển ý giới thiệu bài. GV giới thiệu về bài đọc: Các em ạ, có một câu chuyện kể về một bạn học sinh lớp 2 rất háo hức đón ngày khai trường. Chúng ta cùng nghe bạn kể lại nhé! - GV ghi đề bài: Tôi là học sinh lớp 2. - GV đọc mẫu toàn VB, rõ ràng, ngắt nghỉ hơi đúng, dừng hơi lâu hơn sau mỗi đoạn. - GV hướng dẫn cách đọc lời của nhân vật được đặt trong dấu ngoặc kép. - GV HD HS chia đoạn. + Bài này được chia làm mấy đoạn? - GV cùng HS thống nhất. - GV chia nhóm để HS thảo luận, cử đại diện đọc đoạn bất kì theo y/c của GV. - GV: Sau khi đọc, em thấy tiếng, từ nào khó đọc? - GV cho HS nêu một số từ ngữ dễ phát âm nhầm do ảnh hưởng của tiếng địa phương. - GV đọc mẫu từ khó. Yêu cầu HS đọc từ khó. - GV đưa câu dài và hướng dẫn HS ngắt nghỉ hơi đúng và luyện đọc. - GV nghe và chỉnh sửa cách phát âm, cách ngắt nghỉ hơi cho HS. - Gọi 3 HS đọc nối tiếp đoạn. - GV lắng nghe và sửa sai cho HS. - GV hướng dẫn HS hiểu nghĩa của từ ngữ đã chú giải trong mục Từ ngữ. - GV đưa thêm những từ ngữ có thể khó đối với HS. - Em hãy nói câu có chứa từ ngữ háo hức. - GV HD luyện đọc theo nhóm. - GV giúp đỡ HS trong các nhóm gặp khó khăn khi đọc bài, tuyên dương HS đọc tiến bộ. - GV tổ chức cho HS đọc thi đua. - GV hướng dẫn HS nhập vai mình là nhân vật Nam, thể hiện giọng vui vẻ hào hứng. - Gọi HS đọc toàn VB. - GV cùng HS nhận xét, sửa lỗi phát âm (nếu có). + Hôm nay, em đã học những nội dung gì? - GV tóm tắt nội dung chính. + Sau khi học xong bài hôm nay, em có cảm nhận hay ý kiến gì không? - GV tiếp nhận ý kiến. - GV nhận xét, khen ngợi, động viên HS. | - HS xem và hát theo. + HS trả lời theo cảm nhận của mình. - HS quan sát tranh minh hoạ. - HS thảo luận nhóm 2. + Em đã cùng mẹ mua ba lô mới, đồng phục mới… + Em được mẹ chuẩn bị cho. + Em có cảm giác rất hồi hộp, phấn khởi,... + Em thấy vui và háo hức… - Đại diện các nhóm chia sẻ, các nhóm khác nhận xét bổ sung. - HS lắng nghe. - HS nhắc lại, mở vở ghi đề bài. - HS lắng nghe. - Đọc lời của nhân vật với giọng nhanh, thể hiện cảm xúc phấn khích, vội vàng. - HS chia đoạn theo ý hiểu. - Lớp lắng nghe và đánh dấu vào sách. - Bài được chia làm 3 đoạn: + Đoạn 1: Từ đầu đến “sớm nhất lớp”. + Đoạn 2: Từ “Tôi háo hức”… đến “cùng các bạn”. + Đoạn 3: phần còn lại. - HS thảo luận, cử đại diện. - HS đọc nối tiếp đoạn lần 1. - HS nêu từ tiếng khó đọc mà mình vừa tìm. +VD: loáng, rối rít, ríu rít, rụt rè, níu, vùng dậy. - HS luyện đọc từ ngữ khó.vừa tìm (CN, nhóm, ĐT). - HS luyện đọc câu dài. VD: Nhưng vừa đến cổng trường, tôi đã thấy mấy bạn cùng lớp đang ríu rít nói cười/ ở trong sân. + Ngay cạnh chúng tôi,/ mấy em lớp 1/ đang rụt rè/ níu chặt tay bố mẹ, thật giống tôi năm ngoái. - 3 – 4 HS đọc câu. - HS nhận xét và đánh giá mình, đánh giá bạn. - HS đọc nối tiếp đoạn (lượt 2-3). - HS cùng GV nhận xét, đánh giá. - HS lắng nghe, tự chỉnh sửa cho đúng. - HS đọc giải nghĩa từ trong sách học sinh. + loáng (một cái): rất nhanh + níu: nắm lấy và kéo lại + lớn bổng: lớn nhanh và vượt hẳn lên + tủm tỉm: kiểu cười không mở miệng, chỉ cử động môi một cách kín đáo + háo hức: vui sướng nghĩ đến và nóng lòng chờ đợi một điều hay, vui sắp tới + ríu rít: từ diễn tả cảnh trẻ em tụ tập cười nói rộn ràng như bầy chim; + rụt rè: tỏ ra e dè, không mạnh dạn làm gì đó VD: Em háo hức mong chờ ngày khai trường. - Từng nhóm 3 HS đọc nối tiếp 3 đoạn trong nhóm (như 3 HS đã làm mẫu trước lớp). - HS góp ý cho nhau. - HS đọc thi đua giữa các nhóm - 2HS nhập vai và đọc theo lời nhân vật. - 1-2HS đọc toàn bài. - HS nhận xét và đánh giá. - HS nêu nội dung đã học. - HS nêu cảm nhận sau tiết học. - HS lắng nghe. |
Vì nội dung giáo án khá dài, quý khách hàng vui lòng truy cập link sau để xem cụ thể, chi tiết nội dung giáo án: Giáo án Tiếng Việt 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Trên đây là toàn bộ nội dung thông tin mà Luật Minh Khuê cung cấp tới quý khách hàng. Ngoài ra quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết về chủ đề giáo án Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều (Trọn bộ toàn tập) của Luật Minh Khuê. Còn điều gì vướng mắc, quy khách vui lòng liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Trân trọng./.