Mục lục bài viết
Giảm trừ gia cảnh tạo điều kiện cho người chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ vật chất mang tính đạo đức với người thân trong gia đình, củng cố tình đoàn kết và tương trợ lẫn nhau. Đồng thời là biện pháp hiệu quả nhằm tái tạo sức lao động của người chịu thuế, tạo điều kiện cho người lao động nâng cao năng suất làm việc. Mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh từ ngày 01/7/2021 tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Có thể thấy, giảm trừ gia cảnh có rất nhiều ý nghĩa, lợi ích, nhưng mấy ai hiểu được cụ thể về giảm trừ gia cảnh? Vậy hãy cùng Luật Minh Khuê tìm hiểu với bài viết dưới đây nhé.
1. Người phụ thuộc là gì?
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC người phụ thuộc gồm:
Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chông, con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng), con đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, con đang theo học tại Việt Nam hoặc người nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học trung học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng
Vợ, chồng: Vợ hoặc chồng không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng
Cha, mẹ: cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp bị khuyết tật, không có khả năng lao động hoặc không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
>> Xem thêm: Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc mới nhất
2. Giảm trừ gia cảnh được hiểu như thế nào?
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ trực tiếp vào thu nhập chịu thuế, cụ thể là thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với các thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công theo quy định pháp luật của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Luật thuế thu nhập cá nhân quy định khá đầy đủ về trường hợp này, hướng đến những người có thu nhập cao đến một ngưỡng nào đó so với mặt bằng chung của toàn xã hội
Giảm trừ gia cảnh được áp dụng cho bản thân người đóng thuế thu nhập cá nhân (11 triệu đồng/ tháng, tương đương 132 triệu đồng/ năm) và cá nhân phụ thuộc vào người nộp thuế (4,4 triệu đồng/ người/ tháng).
3. Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế
Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập: tiền lương, tiền công, kinh doanh thì tại một thời điểm nhất định (tính đủ tháng) người nộp thuế có thể lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một địa điểm
Đối với người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam thì được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân đó lần đầu tiên đến Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng và rời khỏi Việt Nam trong năm tính thuế (tính đủ theo tháng)
Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân đó chưa được miễn trừ gia cảnh cho bản thân hoặc giảm trừ chưa đủ 12 tháng thì sẽ được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
- Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
Người nộp thuế thu nhập cá nhân được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người đó đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. khi đó họ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc, đồng thời được tạm tính giảm trừ thuế trong năm kể từ khi đi đăng ký. Đối với tường hợp người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ trước ngày được cấp mã số sẽ vấn tiếp tục được miễn trừ thuế thu nhập cho đến khi được cấp mã số thuế
Trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân chưa tính giảm trừ cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì sẽ được tính giảm thuế cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi cá nhân nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc
Mỗi cá nhân phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ gia cảnh một lần vào một người nộp thuế thu nhập cá nhân trong năm tính thuế. Nếu nhiều người nộp thuế có cùng người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì những người nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ vào một người nộp thuế.
>> Xem thêm: Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc (Mẫu số 20/ĐK-TCT)
4. Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc là bố mẹ để đăng ký giảm trừ gia cảnh
Hồ sơ minh chứng người phụ thuộc gồm một số giấy tờ:
- Bản chụp giấy khai sinh và bản chụp Căn cước công dân (nếu có)
- Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật
* Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có)
* Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
* Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu), bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng)
* Người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ trên cần thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn, ...)
- Bản chụp giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người bị khuyết tật không có khả năng lao động.
5. Thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh
Trường hợp cá nhân tự đăng ký với cơ quan thuế:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Tờ khai đăng ký cá nhân phụ thuộc của người có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo mẫu (Thông tư 80/2021/TT-BTC)
- Bản sao thẻ Căn cước công dân còn hiệu lực (đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với người dưới 14 tuổi) - người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam
- Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy khai sinh còn hiệu lực - người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài hoặc người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài
- Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã/ phường nơi người phụ thuộc cư trú
- Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan thuế
Trường hợp cá nhân đăng ký người phụ thuộc thông qua tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập:
- Bước 1: chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ gửi cho doanh nghiệp:
- Văn bản uỷ quyền
- Giấy tờ của cá nhân phụ thuộc: bản sao Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh còn hiệu lực - người phụ thuộc mang quốc tịch Việt Nam
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy khai sinh còn hiệu lực - người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài hoặc người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài
- Bước 2: doanh nghiệp nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý thuế
- Tổ chức chi trả thu nhập tổng hợp theo hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc
- Gửi tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân phụ thuộc theo mẫu bằng giấy hoặc thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cụ thuế.
Có thể thấy, giảm trừ gia cảnh đã phần nào giảm được gánh nặng tài chính cho người đang có ngươi phụ thuộc. Tuy nhiên cũng cần có quy định rõ ràng, chặt chẽ để tránh trường hợp lợi dụng giảm trừ gia cảnh để trốn thuế. Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc và thủ tục đăng ký?
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn từ Luật Minh Khuê về giảm trừ gia cảnh cung cấp cho quý khách hàng. Còn bất kỳ điều gì vướng mắc, quý khách hàng vui lòng liên hệ trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến qua tổng đài 24/7, gọi số 1900.6162 hoặc gửi email vào địa chỉ: Tư vấn pháp luật thuế trực tiếp qua Email. Chúng tôi rất hân hạnh được hợp tác với quý khách hàng. Trân trọng./.