1. Thế nào là giảm trừ gia cảnh?

Giảm trừ gia cảnh là một khoản tiền được trừ trực tiếp vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trước khi tính thuế. Điều này áp dụng cho cá nhân cư trú và được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC. Giảm trừ gia cảnh bao gồm hai phần chính, bao gồm giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của người nộp thuế.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC, kể từ kỳ tính thuế thu nhập cá nhân năm 2015, giảm trừ gia cảnh chỉ áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, và không còn áp dụng cho thu nhập từ kinh doanh như trước. Điều này có nghĩa là giảm trừ gia cảnh chỉ được áp dụng đối với thu nhập từ các nguồn tiền lương và tiền công, còn thu nhập từ kinh doanh sẽ không được áp dụng giảm trừ gia cảnh.

 

2. Các trường hợp giảm trừ gia cảnh 

Luật Minh Khuê giới thiệu các trường hợp được giảm trừ gia cảnh theo quy định pháp luật như sau:

 

2.1. Trường hợp được giảm trừ gia cảnh cho bản thân

Giảm trừ gia cảnh cho bản thân được hiểu là quyền lợi mà người nộp thuế tự đáp ứng khi khai thuế thu nhập cá nhân. Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế được áp dụng như sau:

  • Trong trường hợp trong năm tính thuế, cá nhân chưa được giảm trừ đủ 12 tháng cho bản thân, thì khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định, người nộp thuế được giảm trừ đủ 12 tháng.
  • Đối với người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, họ có thể lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại 01 nơi tại một thời điểm (tính đủ theo tháng).
  • Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế nếu đó là lần đầu tiên họ có mặt tại Việt Nam (được tính đủ theo tháng).

Vì vậy, đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công, họ sẽ được giảm trừ gia cảnh với mức giảm trừ là 11 triệu đồng/tháng (tương đương với 132 triệu đồng/năm).

 

2.2. Các trường hợp giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc

Theo quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc bao gồm:

Người phụ thuộc là con:

Các người phụ thuộc bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng và được quy định cụ thể như sau:

- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng). Ví dụ, nếu con ông H sinh ngày 5 tháng 5 năm 2023, thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 5 năm 2023.

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật và không có khả năng lao động.

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề hoặc đang học bậc học phổ thông từ lớp 10 trở lên (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12), không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Người phụ thuộc là người thân:

Danh sách những cá nhân được xem là phụ thuộc của người nộp thuế bao gồm:

- Vợ hoặc chồng;

- Cha, mẹ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp;

- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng như:

  • Các anh, chị, em ruột;
  • Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột;
  • Cháu ruột bao gồm con của anh, chị, em ruột;

- Các người phải trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Để được xem là phụ thuộc, những cá nhân nêu trên phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Nếu đang trong độ tuổi lao động, phải đáp ứng đồng thời hai điều kiện sau:

  • Bị khuyết tật, không có khả năng lao động;
  • Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Nếu ngoài độ tuổi lao động, phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Những người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC được xem là đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động, bao gồm bệnh như AIDS, ung thư, suy thận mãn và các bệnh khác.

 

3. Quy định về mức giảm trừ gia cảnh

Quy định về mức giảm trừ gia cảnh hiện nay được áp dụng theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Theo đó, người nộp thuế được giảm trừ 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm) cho bản thân và 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc.

Trước đây, theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (có hiệu lực từ 01/01/2009), mức giảm trừ gia cảnh là 04 triệu đồng/tháng (tương đương 48 triệu đồng/năm) cho người nộp thuế và 1,6 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc. Tuy nhiên, sau đó, Luật Thuế thu nhập cá nhân được sửa đổi năm 2012 (có hiệu lực từ 01/7/2013) đã tăng mức giảm trừ gia cảnh lên 09 triệu đồng/tháng (tương đương 108 triệu đồng/năm) cho người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc. Nếu chỉ số giá tiêu dùng biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh phù hợp với biến động giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.

Có thể thấy từ kỳ tính thuế năm 2020 đến nay, mức giảm trừ gia cảnh được tăng lên 11 triệu đồng/tháng cho người nộp thuế và 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc.

 

4. Mẫu Giấy đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

Theo quy định trước đây, Mẫu Giấy đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh được thực hiện theo mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, hiện tại Mẫu này đã bị bãi bỏ bởi Điểm o Khoản 4 Điều 87 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Theo đó, hiện tại sẽ thực hiện đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mời quý bạn đọc cùng tham khảo và tải về áp dụng:

>> Tải ngay: Mẫu Mẫu Giấy đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh số 07/ĐK-NPT-TNCN

Mẫu số: 07/ĐK-NPT-TNCN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

BẢN ĐĂNG KÝ NGƯỜI PHỤ THUỘC 

 

[01] Kỳ tính thuế: Ngày….tháng … năm…

[02] Lần đầu:                         [03] Bổ sung lần thứ: ….

[04] Họ và tên người nộp thuế: ..................................... 

[05] Mã số thuế:

[06] Địa chỉ cá nhân nhận thông báo mã số thuế người phụ thuộc: ...... 

[07] Nơi đăng ký giảm trừ người phụ thuộc (Tổ chức, cá nhân trả thu nhập/cơ quan quản lý): ...... 

.......................................................................................... 

[08] Mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập: 

STT

Họ và tên người phụ thuộc[9]

Mã số thuế người phụ thuộc[10]

Thông tin giấy tờ của người phụ thuộc

Ngày sinh người phụ thuộc

Quan hệ với người nộp thuế

Thời điểm bắt đầu tính giảm trừ[11]

(tháng/năm)

 

 

Thời điểm kết thúc tính giảm trừ[12]

(tháng/năm)

Loại giấy tờ: CMND/CCCD/Hộ chiếu/GKS (trường hợp chưa có MST NPT)[13]

Số giấy tờ

[09]

[10]

[11]

[12]

[13]

[14]

[15]

[16]

[17]

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tôi cam đoan những nội dung kê khai là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã khai./.

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ

Họ và tên: ……………………..

Chứng chỉ hành nghề số:..........

…, ngày … tháng … năm……..

CÁ NHÂN CÓ THU NHẬP

(Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có) / Ký điện tử)

Ghi chú:

[1] Điền đầy đủ thông: ngày, tháng, năm của kỳ tính thuế.

[2] Đánh dấu X và ô trống, nếu khai lần đầu tiên trong kỳ tính thuế.

[3] Chỉ điền khi thực hiện đăng ký bổ sung người phụ thuộc – người thực hiện việc Đăng ký người phụ thuộc phải nêu rõ số lần đăng ký bổ sung.

[4] Điền đầy đủ thông tin về họ và tên của người nộp thuế - người đang thực hiện Đăng ký người phụ thuộc để được hưởng giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân.

[5] Điền đầy đủ thông tin mã số thuế của cá nhân đăng ký người phụ thuộc.

[6] Điền đầy đủ thông tin nơi nhận thông báo mã số thuế người phụ thuộc.

[7] Tên đầy đủ tên của tổ chức trả thu nhập cho cá nhân đăng ký người phụ thuộc.

[8] Điền đầy đủ thông tin về mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân đăng ký người phụ thuộc.

[9] Điền đầy đủ thông tin về họ và tên của người phụ thuộc.

[10] Điền thông tin về mã số thuế của người phụ thuộc (nếu có).

[11] Điền thông tin về thời điểm bắt đầu tính giảm trừ người phụ thuộc. Trường hợp người nộp thuế thay đổi tổ chức trả thu nhập tính giảm trừ người phụ thuộc hoặc thay đổi người nộp thuế tính giảm trừ người phụ thuộc thì mục này được khai là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ người phụ thuộc tại tổ chức đó hoặc thời điểm bắt đầu tính giảm trừ người phụ thuộc tại người nộp thuế đó. Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho thời gian trước năm hiện tại do thực hiện quyết toán lại những năm trước thì mục này được khai là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ người phụ thuộc tương ứng năm quyết toán trước năm hiện tại.

[12] Điền thông tin về thời điểm kết thúc tính giảm trừ người phụ thuộc. Trường hợp người nộp thuế chưa xác định được thời điểm kết thúc tính giảm trừ người phụ thuộc thì bỏ trống. Trường hợp người nộp thuế thay đổi thời điểm kết thúc tính giảm trừ người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đã khai hoặc bỏ trống mục này) thì người nộp thuế thực hiện khai bổ sung Bản đăng ký người phụ thuộc để cập nhật lại mục này theo thời điểm thực tế kết thúc tính giảm trừ người phụ thuộc. 

[13] Điền TÊN loại giấy tờ: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân, nếu người phụ thuộc chưa có Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân thì điền giấy khai sinh.

Để tìm hiểu thêm thông tin liên quan, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết: 

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Mẫu Giấy đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN). Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến qua số hotline1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.