Mục lục bài viết
1. Người phụ thuộc gồm những ai?
Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC) thì người phụ thuộc gồm những đối tượng sau đây:
* Con gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con người giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng:
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng)
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập binh quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
*Vợ hoặc chồng của người nộp thuế
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quan tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt qua 01 triệu đồng.
* Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp:
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải có thu nhập hoặc có thu nhập bình quan tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
* Cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng:
Cá nhân khác gồm
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật
Điều kiện được giảm trừ:
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
2. Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:
Theo điểm g Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như sau:
* Đối với con:
- Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Căn cước công dân hay Chứng minh nhân dân (nếu có).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh bao gồm: bản chụp CMND/CCCD, bản chụp giấy khuyết tật theo quy định.
- Con đang theo học tại các trường: Bản chụp Giấy khai sinh, bản chụp thẻ học sinh/sinh viên hoặc giấy xác nhận của nhà trường.
- Con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài giấy tờ trên còn cần thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ,...
* Đối với vợ hoặc chồng:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
- Bản chụp sổ hộ khẩu/Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
- Trường hợp vợ/chồng trong độ tuổi lao động thì phải chụp giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động.
* Đối với cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng:
- Bản chụp CMND/CCCD
- Sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ
- Trường hợp còn trong độ tuổi lao động thì phải có giấy tờ chứng minh là người khuyết tật hoặc không có khả năng lao động.
* Đối với anh chị em ruột, ông bà nội/ngoại, cháu ruột và các cá nhân trực tiếp nuôi dưỡng khác:
- Bản chụp giấy khai sinh hoặc CMND/CCCD
- Giấy tờ hợp pháp để chứng minh trực tiếp nuôi dưỡng, sổ hộ khẩu nếu có chung hộ khẩu
- Giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động nếu nằm trong độ tuổi lao động.
* Đối với hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài
- Cá nhân nước ngoài muốn được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì người đó phải là cá nhân cư trú;
- Hồ sơ giảm trừ cũng được thực hiện như hồ sơ của người lao động Việt Nam (thay bằng hộ chiếu còn hiệu lực)
3. Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:
Căn cứ khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về đăng ký thuế lần đầu cho người phụ thuộc như sau:
Trường hợp 1: Cá nhân uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc:
- Nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.
- Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm: Văn bản uỷ quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (hồ sơ như ở mục 2)
- Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế Mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
Trường hợp 2: cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc
-Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC.
- Giấy tờ của người phụ thuộc (hồ sơ như ở mục 2)
- Trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước thời điểm Thông tư 95/2016/TT-BTC có hiệu lực nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế nêu tại khoản này để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.
- Nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế:
Tại Cục thuế nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán trả.
Tại Cục thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với cá nhân đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế.
4. Lưu ý một số điểm mới về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 11/2013/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC. hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ có các điểm mới gồm:
- Sử dụng thẻ Căn cước thay cho thẻ Chứng minh nhân dân;
- Sổ hộ khẩu được loại bỏ khỏi hồ sơ giảm trừ gia cảnh và thay bằng Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Công an chứng minh được mối quan hệ;
- Đăng ký tạm trú của người phụ thuộc không là giấy tờ pháp lý xác định quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc trong trường hợp người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng;
- Bổ sung trường hợp người nộp thuế không phải nộp các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc nêu tại mục 1 khi những giấy tờ này đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH quy định vào mức giảm trừ gia cảnh:
"Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng."
Theo đó, mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng
Trên đây là nội dung liên quan đến người phụ thuộc và các đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo quy định mới nhất. Thông qua bài viết, hy vọng bạn đọc đã nắm rõ các giấy tờ cần phải chuẩn bị, thủ tục và địa điểm nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc.
Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật cần được tư vấn, hãy gọi ngay đến hotline tư vấn pháp luật thuế trực tuyến: 19006162 hoặc gửi thư đến email: lienhe@luatminhkhue.vn.