1. Quy định về điều kiện để xin trở lại quốc tịch Việt Nam

Thuật ngữ "Việt kiều" được sử dụng để chỉ những người Việt Nam đã định cư ở ngoại quốc, có thể giữ quốc tịch của Việt Nam, nước ngoại, hoặc cả hai.

Theo quy định của Điều 23 trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, Việt kiều đã mất quốc tịch Việt Nam, khi nộp đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam, có thể được xem xét trở lại quốc tịch, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có ý định hồi hương về Việt Nam.

- Có vợ, chồng, cha, mẹ, hoặc con là công dân Việt Nam.

- Có đóng góp đặc biệt cho sự phát triển và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.

- Đã có những đóng góp lớn cho sự phát triển và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.

- Có lợi ích quan trọng cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Thực hiện đầu tư tại Việt Nam.

- Trước đây, đã từ chối quốc tịch Việt Nam để nhận quốc tịch nước ngoài, nhưng không thực hiện quy trình nhập quốc tịch của nước ngoài.

 

2. Hồ sơ, thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam

 

2.1. Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam cần bao gồm các tài liệu sau:

- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam.

- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc các giấy tờ thay thế có giá trị tương đương.

- Bản khai lý lịch.

- Phiếu lý lịch tư pháp, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với người xin trở lại cư trú tại Việt Nam), hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (đối với người xin trở lại cư trú ở nước ngoài), với thời gian không quá 90 ngày tính từ ngày nộp hồ sơ.

- Giấy tờ chứng minh rằng người xin trở lại quốc tịch đã từng có quốc tịch Việt Nam, bao gồm Quyết định thôi quốc tịch hoặc tước quốc tịch, hoặc giấy tờ khác xác nhận quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó.

- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, bao gồm:

   + Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam.

   + Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc việc trở lại quốc tịch là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

   + Giấy tờ chứng minh việc thực hiện đầu tư tại Việt Nam.

   + Trong trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam vì đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài, phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận rõ về lý do không được nhập quốc tịch nước ngoài.

Nếu nguyên nhân không được nhập quốc tịch nước ngoài là do lỗi chủ quan của người đó, thì cần có văn bản bảo lãnh của một trong những người như cha, mẹ, vợ, chồng, con, hoặc anh, chị, em ruột là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam, kèm theo đơn tự nguyện về cư trú tại Việt Nam.

 

2.2. Trình tự thực hiện

Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ

Người có mong muốn đăng ký nhập quốc tịch Việt Nam có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tư pháp tại địa phương cư trú.

Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thu nhận hồ sơ và thực hiện kiểm tra tính hợp lệ cũng như đầy đủ của các giấy tờ trong hồ sơ như sau:

- Trong trường hợp hồ sơ đầy đủ và đáp ứng đúng các quy định, Bộ phận sẽ cấp Biên nhận hồ sơ cho người nộp.

- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không đáp ứng yêu cầu, công chức sẽ được giao nhiệm vụ tiếp nhận và hướng dẫn bằng văn bản để người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Bước 2: Giải quyết hồ sơ

Khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hợp lệ, người có yêu cầu sẽ nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp địa phương cư trú. Sau đó, Sở Tư pháp sẽ thực hiện quy trình xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo các bước và thời gian sau đây:

- Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Tư pháp sẽ gửi văn bản yêu cầu Công an cấp tỉnh tiến hành xác minh về nhân thân của người có yêu cầu nhập quốc tịch Việt Nam.

- Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu từ Sở Tư pháp, Công an cấp tỉnh sẽ thực hiện quá trình xác minh và gửi kết quả về cho Sở Tư pháp. Đồng thời, Sở Tư pháp sẽ tiến hành thẩm tra các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị nhập quốc tịch Việt Nam.

- Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm tra từ Công an cấp tỉnh, Sở Tư pháp sẽ hoàn tất hồ sơ và trình lên cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị từ Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xem xét, kết luận và đề nghị gửi lên Bộ Tư pháp để hoàn tất quá trình xin trở lại quốc tịch Việt Nam.

Việc giải quyết hồ sơ:

* Đối với những người có mong muốn nhập quốc tịch Việt Nam và không giữ quốc tịch nước ngoài, quy trình giải quyết được thực hiện theo các bước và thời gian sau:

- Trong thời kỳ 20 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp sẽ kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đáp ứng các điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp sẽ thông báo cho người đề nghị để thực hiện thủ tục thôi quốc tịch nước ngoài.

- Trong khoảng 10 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được giấy tờ thôi quốc tịch nước ngoài của người đề nghị, Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ để Chủ tịch nước xem xét và quyết định.

* Đối với những người có nguyện vọng nhập quốc tịch Việt Nam và đang giữ quốc tịch nước ngoài, quy trình giải quyết được thực hiện theo các bước và thời gian như sau:

- Trong thời kỳ 20 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ để Chủ tịch nước xem xét và quyết định.

- Trong thời kỳ 30 ngày, tính từ ngày nhận đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét và quyết định.

- Nếu hồ sơ không đủ điều kiện cho nhập quốc tịch Việt Nam hoặc không được Chủ tịch nước đồng ý, Bộ Tư pháp sẽ thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp để thông báo lại cho người nộp hồ sơ.

- Trong vòng 10 ngày làm việc, tính từ ngày nhận Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp sẽ gửi bản sao Quyết định và bản trích sao danh sách cho người được nhập quốc tịch Việt Nam.

- Người đề nghị sẽ dựa vào ngày hẹn được ghi trên biên nhận để nhận kết quả giải quyết tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả hồ sơ của Sở Tư pháp:

+ Lần 1: Nhận thông tin hồ sơ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, kết luận và đề nghị gửi Bộ Tư pháp.

+ Lần 2: Nhận thông báo để thực hiện thủ tục thôi quốc tịch nước ngoài (đối với người không giữ quốc tịch nước ngoài).

+ Lần 3: Nhận thông tin về việc được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc không đủ điều kiện hoặc không được Chủ tịch nước đồng ý nhập quốc tịch Việt Nam.

 

3. Xin trở lại quốc tịch Việt Nam có được giữ quốc tịch cũ hay không?

Theo Điều 4 của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam sở hữu một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ khi có các quy định khác trong Luật này.

Khoản 3 của Điều 19 trong Luật quy định rằng người muốn nhập quốc tịch Việt Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những trường hợp được miễn đối với những người quy định tại khoản 2 của Điều này (như vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; có lợi ích cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam), và trong trường hợp đặc biệt, nếu có sự cho phép của Chủ tịch nước.

Theo hướng dẫn tại Điều 9 của Nghị định 16/2020/NĐ-CP, người có yêu cầu nhập quốc tịch Việt Nam và thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều 19 của Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây, sẽ được coi là trường hợp đặc biệt và sẽ được Chủ tịch nước xem xét cho phép nhập quốc tịch Việt Nam mà không cần thôi quốc tịch nước ngoài:

- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.

- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi ích cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

- Việc giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam phải tuân thủ theo pháp luật của nước ngoài đó.

- Thôi quốc tịch nước ngoài sẽ không ảnh hưởng đến quyền lợi của người đó tại nước ngoài.

- Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; không xâm phạm an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Bài viết liên quan: Đã có quốc tịch nước ngoài có được làm căn cước công dân Việt Nam?

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về vấn đề: Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm những loại giấy tờ nào? Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn về pháp luật của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi!