Tăng giảm cỡ chữ:

Điều kiện để trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định pháp luật hiện hành

Người đã thôi quốc tịch Việt Nam những có mong muốn trở lại quốc tịch Việt Nam thì cần chuẩn bị những hồ sơ gì? Quy trình thực hiện như thế nào? Luật Minh Khuê xin giải đáp vấn đề này trong bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008;

Nghị định 16/2020/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam

1. Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam

Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, cụ thể gồm những trường hợp sau:

1) Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Xin hồi hương về Việt Nam;

b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;

c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;

Điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 16/2020/NĐ-CP như sau:

1. Điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam đối với người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và người trở lại quốc tịch Việt Nam mà có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng tương ứng theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.

Điều 8. Người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam

1. Người có công lao đặc biệt đóng góp lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và quy định của pháp luật chuyên ngành.

2. Người mà việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, đã dành được giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về tài năng và có cơ sở cho thấy việc người được nhập quốc tịch Việt Nam sẽ đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau khi được nhập quốc tịch Việt Nam.

e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.

2) Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

3) Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

4) Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

5) Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:

a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam.

Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp trên, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt để trình Chủ tịch nước xem xét việc cho trở lại quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:

1. Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.

2. Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.

3. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng.

4. Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm những gì?

Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:

a) Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;

b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

c) Bản khai lý lịch;

d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

đ) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;

e) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.

3. Trình tự, thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam như thế nào?

Để xin trở lại quốc tịch Việt Nam, các cá nhân phải thực hiện trình tự theo luật định, cụ thể như sau:

3.1 Bước 1: Chuẩn bị 03 bộ hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam, bao gồm:

- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;

- Bản sao giấy khai sinh, hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

- Bản khai lý lịch

- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hỗ sơ;

- Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;

- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam.

Trường hợp có con chưa thành niên cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ, người yêu cầu phải nộp bản sao giấy khai sinh của người con hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sống cùng người đó cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì bạn phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ vê' việc trở lại quốc tịch Việt Nam của con.

Lưu ý, hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam, phải cam kết thôi quốc tịch nước ngoài mình và con chưa thành niên (nếu có) trừ trường hợp bạn cung cấp được giấy tờ chứng minh mình và con chưa thành niên (nếu có) thuộc đối tượng đặc biệt được xin giữ lại quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.

3.2 Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền.

Nộp 03 bộ hổ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam đến Sở Tư pháp nơi cư trú trong trường hợp cư trú trong nước. Nếu cư trú ở nước ngoài, hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam sẽ được nộp tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

3.3 Bước 3: Nhận kết quả giải quyết hồ sơ.

Quá trình giải quyết hổ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam cũng có sự tham gia xem xét, thẩm định hồ sơ, xác minh của nhiều cơ quan bao gồm Sở Tư pháp hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, công an cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước. Nếu xét thấy đủ điều kiện xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp sẽ gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập lại quốc tịch để thực hiện thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp họ xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc họ là người không quốc tịch. Chủ tịch nước sẽ là người quyết định cuối cùng và ban hành quyết định chấp thuận hoặc từ chối đơn xin trở lại quốc tịch của họ.

Thời gian giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam theo luật định là 85 ngày làm việc kể từ ngày nhận hổ sơ hợp lệ. Tuy nhiên, thời gian giải quyết thực tế có thể bị kéo dài trong quá trình xác minh hổ sơ hoặc trong quá trình chuyển giao hồ sơ giữa các cơ quan hoặc trong quá trình xin thôi quốc tịch nước ngoài.

4. Trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam

Sau khi nhận được Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam gửi kèm thông báo của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức Lễ trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam cho người được nhập quốc tịch Việt Nam theo nghi thức trang trọng, ý nghĩa, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.

MK LAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)

Trên đây là nội dung Luật Minh Khuê đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng.
5 sao của 1 đánh giá

Bạn thấy nội dung này thực sự hữu ích?

Bạn thấy nội dung này chưa ổn ở đâu?

Cảm ơn bạn đã nhận xét!

Like fanpage Luật Minh Khuê để nhận tin mới mỗi ngày
Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất
Chat zalo Liên hệ theo Zalo Liên hệ theo SĐT Liên hệ qua Facebook Messenger Liên hệ qua Email
Mở Đóng