1, Quy định về quốc tịch tại Việt Nam

Tại Việt Nam căn cứ Điều 1 Luật Quốc tịch quy định “Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam”, Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch. Bên cạnh đó, Luật quốc tịch còn quy định về xác định, nhập, thôi, tước, trở lại quốc tịch Việt Nam.

Điều 31 của BLDS năm 2015 có quy định về Quyền đối với quốc tịch của công dân như sau :

“Điều 31. Quyền đối với quốc tịch

1. Cá nhân có quyền có quốc tịch.

2. Việc xác định, thay đổi, nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam do Luật quốc tịch Việt Nam quy định.

3. Quyền của người không quốc tịch cư trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam được bảo đảm theo luật.”

Như vậy, Việc thôi và nhập lại quốc tịch Việt Nam là quyền của mỗi công dân Việt Nam. Bản thân Quyền đối với quốc tịch trong BLDS năm 2015 chỉ là những quy định chung. Tuy nhiên với Luật quốc tịch 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014 đã quy định rõ hơn về vấn đề này.

2, Nhập lại quốc tịch Việt Nam

Câu hỏi: Chào Luật sư, cha mẹ tôi là người Việt, tôi sinh ra và được khai sinh lấy quốc tịch Việt Nam. Năm 18 tuổi tôi theo gia đình sang Canada sinh sống. Tôi được thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quốc tịch Canada. Năm nay tôi 40 tuổi và có nguyện vọng trở về Việt Nam sinh sống. Vậy, trong trường hợp đó, tôi có được nhập lại quốc tịch Việt Nam hay không?

Luật sư tư vấn: Cảm ơn câu hỏi cuả bác, tôi xin thay mặt luật Minh Khuê giải đáp vấn đề như sau.

Khác với trường hợp nhập quốc tịch Việt Nam, việc trở lại quốc tịch Việt Nam đặt ra đối với những cá nhân trước đây đã từng có quốc tịch Việt Nam nhưng bị mất quốc tịch Việt Nam và nay mong muốn được có lại quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, không phải mọi cá nhân đã mất quốc tịch Việt Nam đều được pháp luật cho phép trở lại quốc tịch Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 26 Luật quốc tịch Việt Nam 2008, các căn cứ mất quốc tịch Việt Nam bao gồm:

“1. Được thôi quốc tịch Việt Nam.

2. Bị tước quốc tịch Việt Nam.

3. Không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này.

4. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật này.

5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

Việc trở lại quốc tịch Việt Nam chỉ được pháp luật Việt Nam cho phép trong trường hợp việc mất quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau:

- Cá nhân được thôi quốc tịch Việt Nam hoặc nếu bị tước quốc tịch Việt Nam thì phải đã qua ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch Việt Nam;

- Cá nhân này trước đây mang quốc tịch Việt Nam do là trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha, mẹ là ai tuy nhiên sau đó đã mất quốc tịch Việt Nam do vào lúc chưa đủ 15 tuổi đã tìm thấy cha, mẹ mà cha, mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài; và

- Cá nhân này trước đây là con chưa thành niên sinh sống cùng cha, mẹ mà cha hoặc mẹ hoặc cả hai được thôi quốc tịch Việt Nam và có văn bản thỏa thuận thôi quốc tịch Việt Nam luôn cho cá nhân này.

Trong trường hợp bác đã từng có và đã bị mất quốc tịch Việt Nam thuộc trong một trong các trường hợp nói trên, bác có thể được xem xét cho phép trở lại quốc tịch Việt Nam nếu rơi vào một trong những trường hợp sau, căn cứ theo Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008:

- Xin hồi hương vể Việt Nam;

- Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;

- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam;

- Có lợi cho Nhà nước Việt Nam;

- Thực hiện đầu tư tại Việt Nam; và

- Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.

Như vậy, sau khi đã thôi quốc tịch Việt Nam, vì bác muốn về Việt Nam sinh sống, Pháp luật Việt Nam cho phép bác trở lại quốc tịch Việt Nam. Trong trường hợp mong muốn xin trở lại quốc tịch Việt Nam, bác và người thân phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây.

3, Trình tự, thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam

Để xin trở lại quốc tịch Việt Nam, các cá nhân phải thực hiện trình tự theo luật định, cụ thể như sau:

Bước 1: Chuẩn bị 03 bộ hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam, bao gồm:

- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;

- Bản sao giấy khai sinh, hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

- Bản khai lý lịch

- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hỗ sơ;

- Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;

- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam.

Trường hợp có con chưa thành niên cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ, người yêu cầu phải nộp bản sao giấy khai sinh của người con hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sống cùng người đó cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì bạn phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ vê' việc trở lại quốc tịch Việt Nam của con.

Lưu ý, hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam, phải cam kết thôi quốc tịch nước ngoài mình và con chưa thành niên (nếu có) trừ trường hợp bạn cung cấp được giấy tờ chứng minh mình và con chưa thành niên (nếu có) thuộc đối tượng đặc biệt được xin giữ lại quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.

Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền.

Nộp 03 bộ hổ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam đến Sở Tư pháp nơi cư trú trong trường hợp cư trú trong nước. Nếu cư trú ở nước ngoài, hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam sẽ được nộp tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Bước 3: Nhận kết quả giải quyết hồ sơ.

Quá trình giải quyết hổ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam cũng có sự tham gia xem xét, thẩm định hồ sơ, xác minh của nhiều cơ quan bao gồm Sở Tư pháp hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, công an cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước. Nếu xét thấy đủ điều kiện xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp sẽ gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập lại quốc tịch để thực hiện thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp họ xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc họ là người không quốc tịch. Chủ tịch nước sẽ là người quyết định cuối cùng và ban hành quyết định chấp thuận hoặc từ chối đơn xin trở lại quốc tịch của họ.

Thời gian giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam theo luật định là 85 ngày làm việc kể từ ngày nhận hổ sơ hợp lệ. Tuy nhiên, thời gian giải quyết thực tế có thể bị kéo dài trong quá trình xác minh hổ sơ hoặc trong quá trình chuyển giao hồ sơ giữa các cơ quan hoặc trong quá trình xin thôi quốc tịch nước ngoài.

4. Mẫu Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

* * *

ĐƠN XIN TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Ảnh 3x4

(Chụp chưa

quá 6 tháng)

Kính gửi: Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Họ và tên(1): …………………………………………………………..

Giới tính: Nam: o Nữ: o

Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………

Nơi sinh(2): …………………………………………………………….

Nơi đăng ký khai sinh(3): ………………………………………………

Quốc tịch hiện nay(4): ………………………………………………….

Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế(5): …………… Số: …………………

Cấp ngày, tháng, năm: ……………… Cơ quan cấp: …………………..

Ngày, tháng, năm xuất cảnh khỏi Việt Nam (nếu có): …………………

Địa chỉ cư trú trước khi xuất cảnh (nếu có): …………………………...

Địa chỉ nơi cư trú: ………………………………………………………

Nghề nghiệp: ……………………………………………………………

Nơi làm việc: ……………………………………………………………

Trước đây tôi đã có quốc tịch Việt Nam, nhưng đã mất quốc tịch Việt Nam từ ngày tháng năm …………………………………………………………………………..

Lý do mất quốc tịch Việt Nam(6): …………………………………………………

Sau khi tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch, tôi làm đơn này kính xin Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho phép tôi được trở lại quốc tịch Việt Nam.

Mục đích xin trở lại quốc tịch Việt Nam: ………………………………………

Việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam của tôi thuộc diện được miễn một số điều kiện(7): …………………………………………………………………………

Tôi xin lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây là: …………………………………

Nếu được trở lại quốc tịch Việt Nam, tôi xin thể trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam theo quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam.

Tôi cũng xin cho con chưa thành niên có tên dưới đây được trở lại (hoặc nhập) quốc tịch Việt Nam (nếu có): …………………………………………………..

STT

Họ và tên

Ngày, tháng, năm sinh

Giới tính

Địa chỉ cư trú hiện nay

Nơi sinh

Nơi đăng ký khai sinh

Tên gọi Việt Nam

Ghi chú (8)

Về quốc tịch hiện nay(9):

Tôi xin cam kết sẽ làm thủ tục thôi quốc tịch hiện nay của mình và của con chưa thành niên nêu trên (nếu có):

Tôi tự xét thấy mình và con chưa thành niên nêu trên (nếu có) thuộc trường hợp đặc biệt:

Tôi xin đề nghị Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét, cho phép được trở lại quốc tịch Việt Nam mà vẫn giữ quốc tịch hiện nay. Tôi xin cam kết việc giữ quốc tịch hiện nay không làm cản trở đến việc hưởng quyến và thực hiện nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Lý do xin giữ quốc tịch hiện nay:….. ………………………………………

Tôi xin cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về lời khai của mình.

Giấy tờ kèm theo: ngày ..... tháng ….. năm

Người làm đơn

(Ký, ghi rõ họ, tên)

5. Cách thức khai đơn xin trở lại quốc tịch như sau:

Tại mục (1): Bạn khai họ và tên của mình bằng chữ in hoa theo Hộ chiếu/giấy tờ hợp lệ thay thế;

Tại mục (2): Bạn ghi địa danh hành chính hoặc tên cơ sở y tế;

Tại mục (3): Bạn ghi tên cơ quan đăng ký khai sinh;

Tại mục (4): Trường hợp có từ hai quốc tịch trở lên thì bạn ghi rõ từng quốc tịch;

Tại mục (5): Bạn ghi rõ loại giấy tờ gì;

Tại mục (6): Bạn ghi rõ mất quốc tịch Việt Nam trong trường hợp nào;

Tại mục (7): Bạn nêu rõ trường hợp được miễn theo quy định nào của Luật Quốc tịch Việt Nam.

Tại mục (8): Bạn ghi rõ trở lại hay nhập quốc tịch Việt Nam;

Tại mục (9): Bạn đánh dấu “X” vào 1 trong 2 lựa chọn.