Mục lục bài viết
- 1. Khái niệm, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
- 2. Nêu quyền hạn và nghĩa vụ của các quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định pháp luật
- 3. Trình bày các điều kiện thành lập quỹ từ thiện, quỹ xã hội
- 4. Thủ tục công bố việc thành lập quỹ được quy định thế nào ?
- 5. Quỹ đã hoàn tất thủ tục công bố đã được đi vào hoạt động chưa ?
1. Khái niệm, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
Quỹ xã hội, quỹ từ thiện là hai trong số các quỹ là tổ chức phi chính phủ do cá nhân, tổ chức tự nguyện góp một phần tài sản nhất định để thành lập hoặc thành lập thông qua di chúc, hiến, tặng tài sản thành lập quỹ, có mục đích tổ chức, hoạt động theo quy định tại Nghị định 93/2019/NĐ-CP và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. Trong đó: Quỹ xã hội được tổ chức, hoạt động với mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học và phát triển nông nghiệp, nông thôn, không vì mục tiêu lợi nhuận. Quỹ từ thiện được tổ chức, hoạt động với mục đích hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của quỹ được quy định tại Điều 5 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP như sau:
- Quỹ được lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Hoạt động của quỹ mang tính tự nguyện, tự chủ, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của mình.
- Quỹ được tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
- Quỹ phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch về tổ chức, hoạt động và thu, chi tài chính, tài sản của quỹ.
- Không phân chia tài sản của quỹ cho các thành viên (bởi tài sản của quỹ nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội đề khi thành lập).
2. Nêu quyền hạn và nghĩa vụ của các quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định pháp luật
Quyền hạn của quỹ được quy định tại Điều 8 Nghị định 93/2019/NĐ-CP gồm:
- Quỹ được tổ chức và hoạt động theo pháp luật, điều lệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
- Quỹ được tổ chức vận động quyên góp, tài trợ cho quỹ, được tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức hợp pháp khác theo đúng mục đích của quỹ và quy định của pháp luật. Quỹ được thực hiện các hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản quỹ;
- Các quỹ đã thành lập hợp pháp được thành lập pháp nhân trực thuộc theo quy định của pháp luật;
- Quỹ cũng có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật;
- Quỹ được phối hợp với cá nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho quỹ hoặc để triển khai các đề án, dự án cụ thể của quỹ theo quy định của pháp luật và phối hợp với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng và thực hiện các đề án tài trợ theo mục đích hoạt động của quỹ.
Vì được hình thành nhằm mục đích từ thiện, xã hội và các tài sản của quỹ cũng dùng cho chính các mục đích đó mà không vì lợi nhuận nên quỹ cũng có những nghĩa vụ rất đặc thù.
Nghĩa vụ của quỹ được quy định tại khoản 2 Điều 8 như sau:
- Quỹ từ thiện, quỹ xã hội hoạt động trong lĩnh vực nào thì phải chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước về ngành, lĩnh vực đó và chỉ được tiếp nhận tài trợ, vận động tài trợ trong phạm vi hoạt động theo điều lệ của quỹ;
- Quỹ phải thực hiện tài trợ theo đúng yêu cầu của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền phù hợp với mục đích của quỹ;
- Trường hợp quỹ được thành lập từ các nguồn tài sản hiến, tặng hoặc được thành lập theo hợp đồng ủy quyền, di chúc mà không tổ chức quyên góp và nhận tài trợ thì hàng năm phải dành tối thiểu 5% tổng số tài sản để tài trợ cho các chương trình, dự án phù hợp với mục đích hoạt động của quỹ;
- Quỹ phải lưu trữ và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của quỹ, nghị quyết, biên bản về các hoạt động của quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Quỹ phải sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng mục đích của quỹ; thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật; phải đăng ký mã số thuế và kê khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
- Các hoạt động xã hội, từ thiện của quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp luật. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Hàng năm, quỹ có trách nhiệm công khai các khoản đóng góp trên phương tiện thông tin đại chúng trước ngày 31 tháng 3;
- Khi thay có sự thay đổi về trụ sở chính hoặc Giám đốc quỹ, quỹ phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ;
- Hàng năm, quỹ phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với cơ quan cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, cơ quan quản lý nhà nước về tài chính cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực hoạt động của quỹ và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi quỹ đặt trụ sở trước ngày 31 tháng 12;
- Quỹ có nghĩa vụ công bố về việc thành lập quỹ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này;
- Quỹ có nghĩa vụ thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến tổ chức, hoạt động của quỹ và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ quỹ.
3. Trình bày các điều kiện thành lập quỹ từ thiện, quỹ xã hội
- Quỹ phải có mục đích hoạt động về xã hội, từ thiện theo đúng quy định tại Điều 3 Nghị định 93/2019/NĐ-CP, không nhằm mục đích lợi nhuận
- Có sáng lập viên thành lập quỹ bảo đảm các điều kiện sau: Sáng lập viên có thể là tổ chức Việt Nam hoặc công dân Việt nam. Công dân Việt Nam phải có đủ năng lực hành vi dân sự, không có án tích. Tổ chức Việt Nam phải được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ. Nếu tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam.
- Sáng lập viên phải đóng góp tài sản hợp pháp thành lập quỹ theo phương thức và hạn mức quy định tại Điều 14 Nghị định 93.
- Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP.
- Có văn bản đồng ý của cơ quan quản lý có thẩm quyền nếu sáng lập viên thuộc diện quản lý của cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý cán bộ.
- Nộp đầy đủ thành phần hồ sơ thành lập quỹ đảm bảo theo quy định tại Điều 15 Nghị định 93/2019/NĐ-CP.
4. Thủ tục công bố việc thành lập quỹ được quy định thế nào ?
Thủ tục công bố việc thành lập quỹ được quy định tại Điều 22 Nghị định 93/2019/NĐ-CP như sau:
Về thời gian thực hiện việc vông bố thành lập: Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ.
Phương thức công bố: Công bố liên tiếp trên 03 số báo viết hoặc báo điện tử ở trung ương hoặc địa phương tuỳ theo thẩm quyền của cơ quan đã cấp giấy phép thành lập quỹ
Nội dung công bố: Các nội dung chủ yếu được công bố gồm:
- Tên quỹ;
- Địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, email hoặc trang web điện tử của quỹ (nếu có).
- Tôn chỉ và mục đích hoạt động của quỹ;
- Phạm vi hoạt động của quỹ;
- Lĩnh vực hoạt động chính của quỹ;
- Tài khoản ngân hàng gồm: số tài khoản, tên đơn vị thụ hưởng, địa chỉ ngân hàng nơi mở chi nhành;
- Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm và cơ quan cấp giấy phép thành lập, công nhận điều lệ quỹ.
- Số tài sản đóng góp thành lập quỹ của các sáng lập viên.
5. Quỹ đã hoàn tất thủ tục công bố đã được đi vào hoạt động chưa ?
Công bố chỉ là một trong bốn điều kiện để Quỹ được đi vào hoạt động trên thực tế gồm:
- Có giấy phép thành lập và được cơ quan có thẩm quyền công nhận điều lệ quỹ.
- Đã thực hiện công bố việc thành lập quỹ theo quy định.
- Có văn bản xác nhận của ngân hàng nơi quỹ đăng ký mở tài khoản về số tiền mà từng sáng lập viên cam kết đóng góp để thành lập quỹ đã có đủ trong tài khoản của quỹ. Trường hợp có các tài sản khác phải thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản thì việc chuyển quyền sở hữu này phải được thực hiện xong theo quy định.
- Có quyết định của cơ quan nhầ nước có thẩm quyền về việc công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động vầ công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ.
Trong bốn điều kiện trên: Điều kiện thứ nhất, mời quý khách hàng vui lòng tham khảo nội dung bài viết sau: Quy định pháp luật về thành lập quỹ từ thiện, quỹ xã hội
Điều kiện thứ hai về công bố việc thành lập quỹ, mời tham khảo mục 4 nêu trên.
Còn về hai điều kiện còn lại, nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều kiện về tài sản quỹ: Các thành viên sáng lập phải góp đủ số tiền đã cam kết góp vào tài khoản của quỹ bằng hình thức chuyển trực tiếp vào tài khoản quỹ, tài khoản quỹ này được mở tại ngân hàng do quỹ lựa chọn. Đối với việc chuyển quyền sở hữu tài sản, được thực hiện theo quy định tại Điều 23 như sau:
- Đối với các tài sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng => thực hiện việc chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng theo trình tự, thủ tục luật định đối với từng loại tài sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đối với tài sản không phải đăng ký quyền sở sở hữu => thực iện lập biên bản giao nhận tài sản cam kết góp, trong đó nêu rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của quỹ; họ, tên, địa chỉ thường trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân, hộ chiếu của cá nhân và số giấy phép thành lập của tổ chức đóng góp tài sản; loại tài sản và số đơn vị tài sản đóng góp; tổng giá trị tài sản đóng góp; ngày giao nhận; chữ ký của người đóng góp hoặc đại diện theo ủy quyền của người đóng góp tài sản và người đại diện theo pháp luật của quỹ.
Điều kiện về công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ: Điều kiện này được quy định tại Điều 25 như sau:
- Sau khi hoàn thành các điều kiện nêu trên, Hội đồng quản lý quỹ lập 01 bộ hồ sơ gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ra quyết định công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu không công nhận sẽ trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Trân trọng!