1. Hợp đồng 68 là gì?

Hợp đồng 68 thực chất là cách gọi tắt của hợp đồng lao động được ký theo quy định tại ghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp. Do đó, việc kí kết, thực hiện, thay đổi hay chấm dứt, thanh lý và giải quyết tranh chấp giữa các bên thực hiện theo các quy định pháp luật về hợp đồng lao động.

 

2. Các nhóm công việc được ký hợp đồng 68

Căn cứ vào Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP, có 6 nhóm công việc được giao kết hợp đồng 68, bao gồm

- Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô và các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan đơn vị sự nghiệp

- Lái xe

- Bảo vệ

- Vệ sinh

- Trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp;

- Công việc thừa hành, phục vụ khác có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống. Trong đó, khoản 2 Mục 1 Thông tư 15/2001/TT-BTCCBCP đã hướng dẫn cụ thể: "Công việc khác nói tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP được hiểu là các công việc như: nấu ăn tập thể, tạp vụ, mộc nề, chăm sóc và bảo vệ cảnh quan trong cơ quan, tổ chức, đơn vị,...

>> Tham khảo: Mẫu hợp đồng lao động mới theo Nghị định 111/2022 thay thế Hợp đồng 68

 

3. Điều kiện để kí hợp đồng 68 là gì?

Theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP có thể thấy chủ thể kí kết hợp đồng 68 bao gồm 2 chủ thể, đó là: bên kí hợp đồng và cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (đơn vị do NSNN đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí chi thường xuyên)

 

3.1. Bên kí hợp đồng 

3.1.1. Đối với chủ thể là cá nhân ký hợp đồng 

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 68/2000/NĐ-CP và được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 15/2001/TT-BTCBCP, đối với cá nhân ký hợp đồng với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp thì có điều kiện sau:

- Có đủ sức khoẻ để làm việc theo yêu cầu của công việc do Bệnh viện đa khoa huyện, quận, tỉnh xác nhận;

- Có lý lịch rõ ràng, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận;

- Có năng lực và trình độ để hoàn thành công việc (năng lực, trình độ ở đây phụ thuộc vào từng công việc mà cơ quan yêu cầu, cá nhân ký hợp đồng xuất trình những văn bằng, chứng chỉ cần thiết để có thể đảm nhận được nhiệm vụ trong hợp đồng kí kết);

- Không trong thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù cải tạo không giam giữ, quản chế hình sự, quản chế hành chính, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phương, thị trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục và trong thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định có liên quan đến công việc ký kết hợp đồng.

 

3.1.2. Đối với chủ thể là cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ

Theo điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 68/2000/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ phải có khả năng thực hiện công việc nếu tại Điều 1 Nghị định này (tức là nhóm 06 công việc trên) và có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

 

3.2. Điều kiện đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp

Căn cứ vào khoản 2 Điều 6 Nghị định 68/2000/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP đã quy định 2 điều kiện đối với chủ thể này:

- Thứ nhất, phải có nhu cầu về các công việc quy định tại Điều 1 của Nghị định này

- Thứ hai, việc kí hợp đồng do người đứng đầu cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có thẩm quyền thực hiện hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho người phụ trách công tác tổ chức cán bộ hoặc phụ trách công tác văn phòng thuộc quyền kí.

>> Xem thêm: Thời gian làm việc của nhân viên bảo vệ theo hợp đồng 68?

 

4. Người kí hợp đồng 68 có phải viên chức không?

Để xác định một cá nhân có phải viên chức hay không thì căn cứ vào Luật Viên chức. Cụ thể, theo Điều 2 Luật Viên chức đã định nghĩa: "Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật." Như thế, một người được xác định là viên chức phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

- Được tuyển dụng theo vị trí việc làm

- Làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo hợp đồng làm việc

- Được hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. 

Trong khi đó, như đã phân tích ở trên thì người kí hợp đồng 68 là người thực hiện các công việc cụ thể (lái xe, bảo vệ, vệ sinh,...) trong đơn vị sự nghiệp công lập, được thực hiện chế độ hợp đồng thông qua việc kí kết các loại hợp đồng gồm: Hợp đồng thuê khoán, hợp đồng lao động,... Đồng thời, theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP cũng quy định rõ những đối tượng không thực hiện kí hợp đồng 68 như sau:

- Những người làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở các vị trí việc làm được xác định là công chức trong các cơ quan hành chính hoặc là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên.

- NNững người làm bảo vệ ở các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Chính phủ, Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan.

- Lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước.

Từ các phân tích trên, có thể khẳng định người kí hợp đồng 68 trong đơn vị sự nghiệp công lập không phải là viên chức.

 

5. Thời hạn của hợp đồng 68

Hiện nay, không có điều luật riêng dành cho thời hạn của hợp đồng 68, tuy nhiên, pháp luật đã quy định khi giao kết hợp đồng thì có hai loại hợp đồng mà tuỳ thuộc vào nhu cầu của công việc có thể lựa chọn kí kết một trong hai, cụ thể như sau:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. 

 

6. Mức lương theo Hợp đồng 68

Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 03/2019/TT-BNV thì việc kí kết, thực hiện, thay đổi hay chấm dứt, thanh lý và giải quyết tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng lao động 68 thì thực hiện theo các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.

Do đó, mức lương của người lao động theo hợp đồng 68 sẽ do người lao động tự do thoả thuận với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện công việc nhất định nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Theo đó, bảng tra cứu mức lương tối thiểu vùng năm 2022 tại 63 tỉnh thành phố theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP đã được áp dụng từ 01/7/2022. Trong đó, lương tối thiểu vùng I là 4.680.000 đồng; vùng II là 4.160.000 đồng/ tháng; vùng III là 3.640.000 đồng/tháng và vùng IV là 3.250.000 đồng/tháng.

Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến hợp đồng 68 và những điều cần lưu ý mà Luật Minh Khuê muốn cung cấp đến bạn đọc. Hy vọng bài viết này đã đem đến cho bạn những kiến thức bổ ích. Nếu bạn có bất kì vấn đề pháp lý nào thắc mắc thì vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 thông qua số hotline: 1900.6162 để được tư vấn và hỗ trợ nhiệt tình. Xin chân thành cảm ơn!