1. Có được lập hợp đồng đặt cọc mua nhà bằng giấy viết tay?

Xin chào công ty Luật Minh Khuê, tôi có vướng mắc mong công ty tư vấn giúp như sau: Vào ngày 26 tháng 11 năm 2017, tôi có đặt cọc mua bán nhà với anh A với số tiền là 200 triệu đồng. Hai bên chỉ viết hợp đồng đặt cọc bằng giấy tay không công chứng, chứng thực, lúc ký kết hợp đồng vay có một người bạn của tôi đi cùng làm chứng. Trong hợp đồng đặt cọc, hai bên có thỏa thuận sau 01 tuần sẽ ra văn phòng công chứng ký kết hợp đồng chuyển nhượng, nếu một trong hai bên không thực hiện đúng như thỏa thuận sẽ phải bồi thường cho bên còn lại một khoản tiền tương ứng với tiền cọc là 200 triệu đồng. Nhưng anh A bây giờ đổi ý định, không muốn bán cho tôi, do anh A đã tìm được người khác mua nhà với giá cao hơn tôi. Vậy cho tôi hỏi: hợp đồng đặt cọc viết bằng giấy tay có hiệu lực không? tôi có thể đòi lại tiền cọc cũng như tiền bồi thường trong hợp đồng đặt cọc được không? Mong sớm nhận được phản hồi của công ty, tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự về hợp đồng đặt cọc, gọi: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định đặt cọc là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, theo đó, Điều 328 quy định:

"1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."

Như vậy, hợp đồng đặt cọc chỉ là thỏa thuận giữa các bên, trong đó, bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền, kim khí quý, đá quý để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Theo quy định của pháp luật không quy định rằng hợp đồng đặt cọc bắt buộc phải lập thành văn bản hay bắt buộc phải được công chứng, chứng thực hay có người làm chứng. Chính vì vậy, giấy viết tay của bạn và anh A vẫn có hiệu lực. Đương nhiên, thỏa thuận trong giấy đặt cọc sẽ có hiệu lực pháp luật, bạn có căn cứ để đòi lại tiền 200 triệu tiền đặt cọc, cũng như đòi lại số tiền 200 triệu tiền bồi thường khi anh A từ chối giao kết hợp đồng với bạn. Để đảm bảo khả năng chắc chắn bạn có thể lấy lại được số tiền đặt cọc cũng như số tiền bồi thường khi vi phạm hợp đồng đặt cọc, ngoài giấy viết tay đặt cọc, người làm chứng, bạn cần chuẩn bị thêm nhiều bằng chứng chứng minh khác thể hiện rằng anh A đã nhận tiền của bạn và có ký vào hợp đồng đặt cọc mà hai bên ký kết hoàn toàn tự nguyện, không ai ép buộc.

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

 

2. Giá mua nhà ở xã hội được xác định dựa trên yếu tố nào?

Thưa luật sư. Tôi đang mua một căn chung cư thuộc dự án nhà ở xã hội . Khi tôi ký hợp đồng với chủ đầu tư thì ở phần giá bán do chưa có quyết định chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh nên giá bán ở thời điểm đó là giá tạm thời 8,3tr/m2 ( trong hợp đồng cũng nói rõ như vậy). Đến nay Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định ghi rõ giá bán 1m2 căn hộ là 8,1tr tuy nhiên khi tôi đến nộp tiền thì chủ đầu tư báo căn của tôi giá bán là 8,4tr/m2. Tôi bảo như vậy là không đúng với quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì họ giải thích là giá bán các căn là khác nhau do họ phân loại theo vị trí... và căn ở vị trí đẹp sẽ cao hơn căn ở vị trí xấu và tổng thể giá thành chia bình quân là bằng với giá của quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Vậy việc xác định giá như vậy của chủ đầu tư có đúng hay không? Xin trân trọng cảm ơn luật sư.

>> Luật sư tư vấn Luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.6162

 

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định về giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội như sau:

Điều 21: Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội

1. Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt quá 10% tổng chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại Điều 58 Luật nhà ở vào giá bán nhà ở xã hội.

2. Giá thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại Điều 58 Luật nhà ởvào giá thuê mua nhà ở xã hội.

Bên thuê mua phải nộp lần đầu 20% giá trị nhà ở và nộp phần còn lại theo định kỳ do bên cho thuê mua và bên thuê mua thỏa thuận, tính từ thời điểm bàn giao nhà ở đó; thời hạn thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày bên cho thuê mua bàn giao nhà ở cho bên thuê mua.

3. Giá cho thuê nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ chi phí bảo trì; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại Điều 58 Luật nhà ở vào giá thuê nhà ở xã hội; thời hạn thu hồi vốn tối thiểu là 15 năm, kể từ ngày ký hợp đồng.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chức năng trực thuộc thực hiện thẩm định giá bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn.

5. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê, cho thuê mua hoặc bán do chủ đầu tư tự xác định giá nhưng không được cao hơn khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

6. Người thuê nhà ở xã hội có trách nhiệm nộp trước cho bên cho thuê nhà một khoản tiền đặt cọc theo thỏa thuận của hai bên, nhưng tối đa không vượt quá 12 tháng, tối thiểu không thấp hơn 03 tháng tiền thuê nhà ở để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của người thuê nhà.

Cho phép bên cho thuê và bên thuê nhà ở xã hội được thỏa thuận khoản tiền đặt cọc cao hơn mức nộp quy định tại Khoản này, nhưng khoản tiền đặt cọc này không vượt quá 50% giá trị của nhà ở cho thuê. Trong trường hợp bên thuê nộp khoản tiền đặt cọc theo quy định tại Khoản này thì được giảm giá cho thuê nhà ở hoặc không phải đóng tiền thuê nhà ở trong một thời hạn nhất định do hai bên thỏa thuận.

Trường hợp người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng quy định tại các Khoản 1, 3, 9, 10 Luật nhà ở thì không bắt buộc phải nộp tiền đặt cọc khi thuê nhà ở xã hội.

7. Người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để thanh toán tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Chương III của Nghị định này.

8. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội.

Theo đó, chủ đầu tư sẽ dựa vào căn cứ trên để xác định giá bán nhà ở xã hội.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua emailTư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

 

3. Quy định về hoàn trả số tiền đặt cọc mua nhà?

Thưa luật sư, Tôi là người mua nhà tạI Việt Nam, cư ngụ tạI USA, ngườI bán nhà cư ngụ tai USA, bán nhà tạI Việt Nam. Theo sự thõa thuận, gíá mua bán căn nhà, tôi đồng ý đặt cọc US$5.000.00 có Notary. Chúng tôi cùng về VN để sang tên chủ quyền nhà. NgườI bán nhà luôn tìm mọI cách trì hoản việc sang tên nhà và cuốI cùng không chịu hoàn lại số tiền đặt cọc, lý do tôi không chịu mua,… Tôi không đồng ý trả tiền mua nhà tai USA vì sai luật. Như vậy tôi phài làm sao để lấy lạI tiền cọc? Căn nhà tọa lac Phừơng 5, Qu ận 11. TPHCM (Người gửi: Sam)

Trả lời

Khi xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ, Điều 39 BLTTDS quy định: "c) Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.".

Ngoài ra, liên quan đến việc giải quyết tranh chấp dân sự nói chung và tranh chấp về bất động sản nói riêng thì những tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (theo khoản 3 Điều 33, Điều 34 BLTTDS)

Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì trong trường hợp của bạn , người mua nhà và người bán nhà đều cư trú tại Mỹ, chuyển nhượng ngôi nhà tại Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có ngôi nhà này có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Để đòi lại số tiền bạn đã đặt cọc, bạn làm đơn gửi đến Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.

 

4. Mua nhà ở chung cư thì áp dụng theo quy định của Luật nào cho đúng?

Chào Luật sư! Tôi đang muốn mua chung cư và khi xem xét hợp đồng của chủ đầu tư thì nhận thấy rằng chủ đầu tư (Bên Bán) yêu cầu thanh toán 100% trước khi bàn giao căn hộ, trong đó thanh toán đợt cuối cùng là 10%. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 39, Luật nhà ở 2014 thì trước khi bàn giao nhà tổng số tiền huy động vốn của bên Bán không được vượt quá 70% giá trị hợp đồng. Vậy trong trường hợp này có phải Bên Bán đã vi phạm luật nhà ở 2014 không? Hơn nữa, theo luật kinh doanh bất động sản có hiệu lực từ ngày 1/7/2015, khi mua bán các tài sản hình thành trong tương lai thì đều phải có ngân hàng bảo lãnh. Tuy nhiên, ở dự án này bên Bán không có ngân hàng đứng ra bảo lãnh thanh toán khi bên bán vi phạm tiến độ giao hàng. Khi tôi thắc mắc với chủ đầu tư thì nhận được câu trả lời là vì dự án khởi công trước ngày 1/7 nên không áp dụng luật này. Theo tôi hiểu thì nghị định trên chỉ nói đến việc các hợp đồng mua bán tài sản trong tương lai chứ không liên quan gì đến việc thi công trước hay sau ngày 1/7/2015 cả. Vậy nhờ luật sư tư vấn giúp tôi xem như vậy có đúng không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn rất nhiều!

>> Luật sư tư vấn Luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Thứ nhất,Theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Luật nhà ở 2014 thì:

Điều 39. Mua bán, cho thuê nhà ở thương mại

1. Phương thức mua bán, cho thuê nhà ở thương mại được thực hiện thông qua hình thức trả tiền một lần hoặc trả chậm, trả dần.

Trường hợp chủ đầu tư huy động vốn từ tiền ứng trước của người có nhu cầu mua hoặc thuê nhà ở thì chỉ được áp dụng trong trường hợp thiết kế nhà ở đã được phê duyệt và đã được xây dựng xong phần móng. Tổng số tiền huy động trước khi bàn giao nhà ở cho người có nhu cầu không được vượt quá 70% giá trị nhà ở ghi trong hợp đồng.

Điều 57 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định:

Điều 57. Thanh toán trong mua bán , thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai

1. Việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên bán, bên cho thuê mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.

Trường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên bán, bên cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.

2. Chủ đầu tư phải sử dụng tiền ứng trước của khách hàng theo đúng mục đích đã cam kết.

Như vậy, việc Bên Bán yêu cầu thanh toán 100% trước khi bàn giao căn hộ, trong đó thanh toán đợt cuối cùng là 10% là vi phạm pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản cho dù hợp đồng được ký trước ngayd 1/7/2015 hay sau ngày 1/7/2015.

Thứ hai, theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật nhà ở 2014 quy định trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại:

2. Ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư; đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.

Điều 56 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định:

Điều 56. Bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai

1. Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh trong kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai.

2. Phạm vi, điều kiện, nội dung và phí bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm thực hiện trách nhiệm của bên bảo lãnh quy định tại khoản 3 Điều này và phải được lập thành hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng bảo lãnh cho bên mua, bên thuê mua khi ký kết hợp đồng mua, thuê mua.

Hợp đồng bảo lãnh có thời hạn cho đến khi nhà ở được bàn giao cho bên mua, bên thuê mua.

3. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện bàn giao nhà ở theo tiến độ đã cam kết và bên mua, bên thuê mua có yêu cầu thì bên bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại số tiền ứng trước và các khoản tiền khác cho khách hàng theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở và hợp đồng bảo lãnh đã ký kết.

4. Việc bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại Điều này và quy định của pháp luật về bảo lãnh.

Khoản 1 Điều 80 Luật kinh doanh bất động sản quy định:

1. Các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đang hoạt động mà chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì phải bổ sung đủ các điều kiện trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Như vậy, việc chủ đầu tư trả lời vì dự án khởi công trước ngày 1/7 nên không áp dụng luật Kinh doanh bất động sản là không đúng. chủ đầu tư phải thực hiện hoạt động ký quỹ, bảo lãnh theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản trong thời hạn 1 năm kể từ ngày luật này có hiệu lực.

 

5. Gửi tiền cho bạn gái thông qua tài khoản để mua nhà có đòi lại được không?

Thưa luật sư, em có quen 1 người bạn gái ở Việt Nam, và em có hứa với người đó là gửi tiền về mua cho người đó 1 ngôi nhà. Nhưng đến nay bạn gái em lại không mua nhà mà đi lấy chồng và chuyển hết số tiền em gửi cho bạn gái vào tài khoản của chồng. Vậy cho em hỏi em có thể lấy lại số tiền mà mình đã gửi vào tài khoản bạn gái mình không? Xin luật sư tư vấn giúp em. Chân thành cám ơn!

Luật sư tư vấn:

Hiện tại bạn muốn đòi lại số tiền đã chuyển khoản cho bạn gái mình thì bạn cần chứng minh được có sự kiện vay, mượn hay nhận tiền của bạn gái bạn từ bạn. Nếu bạn có căn cứ chứng minh được việc bạn gửi tiền cho bạn gái mình là do hai bên có giao dịch vay dân sự thì bạn có khả năng đòi lại được tải sản này.

Quy định pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về hình thức hợp đồng vay tài sản. Do đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 124 BLDS, hình thức giao dịch vay có thể được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Trường hợp của bạn là giao dịch nhận tiền được thể hiện bằng lời nói, có giá trị pháp lý.

Theo quy định tại Điều 474 và Điều 514 BLDS, bạn gái của bạn có nghĩa vụ phải trả lại tiền cho bạn theo sự thỏa thuận giữa các bên. Trong trường hợp người này không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bạn. Nếu đến thời hạn mà bạn gái của bạn không trả, bạn đã đề nghị mà người này vẫn cố tình không trả bạn có thể gửi đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn của bạn đang cư trú hoặc làm việc theo quy định tại Điều 33 và Điều 35 BLTTDS. Bạn sẽ nộp đơn khởi kiện và tất cả những giấy tờ, tài liệu liên quan chứng minh giao dịch của hai bạn.

- Chứng cứ chứng minh bạn hiện có là gì bạn cần cung cấp được. BLTTDS quy định những nguồn chứng cứ sau:

Điều 94. Nguồn chứng cứ

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

2. Vật chứng.

3. Lời khai của đương sự.

4. Lời khai của người làm chứng.

5. Kết luận giám định.

6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

9. Văn bản công chứng, chứng thực.

10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định."

Những điều cần lưu ý: Do đó để đảm bảo cho việc khởi kiện có căn cứ và hợp pháp bạn cần cung cấp được chứng cứ hợp pháp.

Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.  Rất mong nhận được sự hợp tác!