Mục lục bài viết
1. Căn cứ pháp lý quy định về hợp đồng đặt cọc vô hiệu
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là tại Bộ luật Dân sự 2015, có các điều khoản quy định rõ ràng về việc đặt cọc cũng như các trường hợp hợp đồng đặt cọc vô hiệu. Bộ luật Dân sự 2015 là văn bản pháp lý quan trọng, quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch dân sự, bao gồm cả việc đặt cọc.
Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:
- Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
- Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, khi một hợp đồng đặt cọc không đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể, sự tự nguyện, mục đích và nội dung hợp pháp cũng như hình thức phù hợp thì hợp đồng đặt cọc đó sẽ bị coi là vô hiệu. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên trong giao dịch dân sự.
2. Các trường hợp hợp đồng đặt cọc vô hiệu
Theo quy định tại khoản 1 Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng đặt cọc sẽ bị coi là vô hiệu nếu thuộc vào một trong các trường hợp mà pháp luật quy định về giao dịch dân sự vô hiệu. Các trường hợp này được quy định chi tiết từ Điều 123 đến Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội:
- Vi phạm điều cấm của luật: Hợp đồng đặt cọc sẽ bị coi là vô hiệu nếu nội dung hoặc mục đích của hợp đồng đặt cọc vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành. Ví dụ, nếu hợp đồng đặt cọc liên quan đến các giao dịch bị pháp luật cấm như buôn bán ma túy, các sản phẩm hoặc dịch vụ vi phạm pháp luật, thì hợp đồng này sẽ bị tuyên bố vô hiệu.
- Trái đạo đức xã hội: Hợp đồng đặt cọc cũng có thể bị vô hiệu nếu mục đích của hợp đồng hoặc hành vi trong hợp đồng trái với các chuẩn mực đạo đức xã hội. Ví dụ, nếu bên đặt cọc yêu cầu bên nhận cọc thực hiện những hành vi trái với đạo đức như lợi dụng sự kém hiểu biết của đối phương để chiếm đoạt tài sản, thì hợp đồng đặt cọc này sẽ không có giá trị pháp lý.
Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do giả tạo:
Giả tạo: Hợp đồng đặt cọc sẽ bị coi là vô hiệu nếu nó được lập ra với ý định không nghiêm túc, nhằm mục đích lừa dối các bên khác hoặc cơ quan nhà nước. Ví dụ, nếu hai bên ký hợp đồng đặt cọc chỉ để làm màu cho một giao dịch mà thực chất không có ý định thực hiện hợp đồng, thì hợp đồng đặt cọc này sẽ bị coi là giả tạo và vì thế không có hiệu lực pháp lý.
Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi xác lập và thực hiện:
- Người chưa thành niên: Hợp đồng đặt cọc sẽ bị coi là vô hiệu nếu một trong các bên tham gia giao dịch là người chưa đủ 18 tuổi, trừ trường hợp người đó đã thành niên theo luật hoặc hành vi của họ được sự đồng ý của người giám hộ hợp pháp.
- Người mất năng lực hành vi dân sự: Hợp đồng đặt cọc cũng sẽ bị coi là vô hiệu nếu một trong các bên không có khả năng nhận thức hoặc làm chủ hành vi của mình do bị bệnh tâm thần hoặc bệnh lý khác.
- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: Nếu một bên tham gia giao dịch có những vấn đề về nhận thức hoặc khả năng làm chủ hành vi, khiến họ không hiểu rõ nội dung và hậu quả của hợp đồng, thì hợp đồng đó cũng sẽ bị tuyên bố là vô hiệu.
Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do bị nhầm lẫn:
Nhầm lẫn: Hợp đồng đặt cọc sẽ bị coi là vô hiệu nếu các bên giao dịch bị nhầm lẫn về nội dung cơ bản của hợp đồng, dẫn đến việc các bên không thực sự hiểu rõ các điều khoản và nghĩa vụ của mình. Ví dụ, nếu bên đặt cọc nhầm lẫn về giá trị thực của tài sản hoặc điều kiện của hợp đồng, hợp đồng đặt cọc này có thể bị coi là vô hiệu.
Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép:
- Lừa dối: Nếu một bên sử dụng các phương thức lừa dối, dối trá để ký kết hợp đồng đặt cọc, ví dụ như đưa ra thông tin sai lệch về tài sản hoặc điều kiện hợp đồng, thì hợp đồng đặt cọc sẽ bị coi là vô hiệu.
- Đe dọa, cưỡng ép: Nếu một bên bị đe dọa hoặc cưỡng ép để ký kết hợp đồng đặt cọc, không thực sự tự nguyện tham gia vào hợp đồng, thì hợp đồng này sẽ không có giá trị pháp lý.
Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình:
Không nhận thức và làm chủ hành vi: Hợp đồng đặt cọc sẽ bị coi là vô hiệu nếu một bên không có khả năng nhận thức hoặc làm chủ hành vi của mình khi ký kết hợp đồng, dẫn đến việc không thể thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức:
Không tuân thủ quy định về hình thức: Hợp đồng đặt cọc cũng sẽ bị coi là vô hiệu nếu nó không đáp ứng các yêu cầu về hình thức do pháp luật quy định. Ví dụ, nếu hợp đồng đặt cọc yêu cầu phải được lập thành văn bản nhưng các bên chỉ thỏa thuận bằng miệng, hợp đồng này sẽ không có giá trị pháp lý.
Lưu ý quan trọng:
- Hợp đồng phụ liên quan đến hợp đồng đặt cọc: Trong trường hợp hợp đồng đặt cọc có các hợp đồng phụ đi kèm, sự vô hiệu của hợp đồng đặt cọc có thể dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng phụ. Tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận rằng hợp đồng phụ sẽ được thay thế hợp đồng đặt cọc, nếu thỏa thuận này được ghi nhận rõ ràng và hợp pháp.
- Hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng đặt cọc: Nếu hợp đồng phụ được coi là một phần không thể tách rời của hợp đồng đặt cọc chính, thì sự vô hiệu của hợp đồng phụ cũng sẽ dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng chính. Điều này nhằm đảm bảo rằng các thỏa thuận phụ không làm ảnh hưởng đến giá trị của hợp đồng chính trong trường hợp hợp đồng chính bị vô hiệu.
Như vậy, căn cứ vào các quy định của Bộ luật Dân sự 2015, sự vô hiệu của hợp đồng đặt cọc có thể xảy ra trong nhiều trường hợp khác nhau, và các bên liên quan cần phải hiểu rõ các căn cứ này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong các giao dịch dân sự.
3. Hậu quả pháp lý của việc hợp đồng đặt cọc vô hiệu
Theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, khi giao dịch dân sự bị tuyên bố vô hiệu, sẽ xảy ra những hậu quả pháp lý sau đây:
- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên từ thời điểm giao dịch được thực hiện: Giao dịch bị vô hiệu không tạo ra bất kỳ quyền lợi hay nghĩa vụ nào cho các bên từ khi giao dịch được thực hiện.
- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận để khôi phục tình trạng ban đầu: Các bên phải trả lại tài sản hoặc giá trị đã nhận từ giao dịch. Nếu không thể hoàn trả bằng hiện vật, phải hoàn trả bằng tiền tương đương.
- Bên ngay tình không phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức đã thu được từ tài sản: Bên thu hoa lợi, lợi tức hợp pháp không phải hoàn trả những lợi ích này nếu họ không có lỗi.
- Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại cho bên kia: Bên gây ra thiệt hại do lỗi của mình phải bồi thường thiệt hại cho bên bị ảnh hưởng.
- Giải quyết hậu quả liên quan đến quyền nhân thân theo quy định của Bộ luật Dân sự và các luật khác: Các vấn đề về quyền nhân thân sẽ được giải quyết theo các quy định của pháp luật liên quan.
Áp dụng trong trường hợp cụ thể: Nếu hợp đồng đặt cọc bị tuyên bố vô hiệu: Bạn có quyền yêu cầu tòa án hoàn trả số tiền đặt cọc và có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có hành vi lừa dối từ bên nhận đặt cọc.
Như vậy, giao dịch dân sự vô hiệu không tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý, và các bên phải hoàn trả những gì đã nhận. Bên ngay tình không phải hoàn trả hoa lợi và bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại. Quyền nhân thân sẽ được giải quyết theo pháp luật.
Xem thêm: Các trường hợp hợp đồng đặt cọc vô hiệu về hình thức
Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất!