1. Hướng dẫn mới về mức hoa hồng đại lý bảo hiểm mới nhất

Ngày 02/11/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã công bố Thông tư 67/2023/TT-BTC, hướng dẫn một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Theo Điều 51 của Thông tư 67/2023/TT-BTC, được ban hành để hướng dẫn về mức hoa hồng đại lý bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài sẽ thực hiện các quy định sau đây:

1.1. Thời điểm trả hoa hồng cho đại lý bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện việc trả hoa hồng cho đại lý bảo hiểm theo quy định tại phần (1.3) như sau: Sau khi đại lý bảo hiểm đã cung cấp các dịch vụ liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

Quy trình này đặt ra điều kiện rằng đại lý bảo hiểm đã thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và dịch vụ theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp bảo hiểm. Mức hoa hồng cụ thể và cách tính sẽ được xác định theo quy định chi tiết tại phần (1.3) của Thông tư 67/2023/TT-BTC. Điều này bao gồm cả việc đánh giá và xác định giá trị thực tế của dịch vụ mà đại lý bảo hiểm đã mang lại, và sau đó trả hoa hồng tương ứng cho đại lý bảo hiểm.

Quy định này nhằm đảm bảo rằng việc trả hoa hồng cho đại lý bảo hiểm sẽ được thực hiện theo quy trình chặt chẽ và minh bạch, tạo điều kiện cho sự công bằng trong quản lý chi phí và đánh giá công lao của đại lý bảo hiểm trong quá trình hỗ trợ doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

1.2. Xây dựng quy chế chi hoa hồng đại lý bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài sẽ xây dựng quy chế chi hoa hồng đại lý bảo hiểm dựa trên quy định tại phần (1.3) dưới đây, cũng như theo các điều kiện và đặc điểm cụ thể của chính mình. Quy chế này sẽ được xây dựng với mục đích áp dụng thống nhất và công khai trong phạm vi toàn bộ doanh nghiệp bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

Để xây dựng quy chế này, doanh nghiệp sẽ căn cứ vào các hướng dẫn chi tiết và quy định tại phần (1.3) của Thông tư 67/2023/TT-BTC, đồng thời xem xét và đánh giá các điều kiện và đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đó. Quy chế này sẽ được xây dựng để đảm bảo tính linh hoạt, thích ứng với đặc thù cụ thể của từng doanh nghiệp và chi nhánh, đồng thời giữ cho quá trình trả hoa hồng cho đại lý bảo hiểm là minh bạch và công bằng.

Bằng cách này, quy chế sẽ không chỉ phản ánh đúng chiến lược và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện cho sự hiểu rõ và chấp nhận từ phía đại lý bảo hiểm. Công bố quy chế này công khai trong doanh nghiệp và chi nhánh sẽ đồng thời giúp tăng cường sự minh bạch và tin cậy trong quản lý hoạt động của họ.

1.3. Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm 

Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa, được trả trên phí bảo hiểm thực tế thu được từ mỗi hợp đồng bảo hiểm, mà doanh nghiệp bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trả cho đại lý bảo hiểm được xác định theo quy định chi tiết sau đây (trừ khi có các trường hợp quy định tại (3.4) mục này):

Quy định này xác định rõ ràng cơ chế tính hoa hồng dựa trên phí bảo hiểm thực tế thu được từ mỗi hợp đồng bảo hiểm. Mức hoa hồng tối đa sẽ phản ánh được giá trị thực tế của dịch vụ mà đại lý bảo hiểm đã cung cấp và sẽ giúp đảm bảo tính công bằng trong quá trình thanh toán hoa hồng.

Cụ thể, quy định này có thể bao gồm việc xác định một tỷ lệ hoa hồng tối đa, được tính dựa trên một phần trăm nào đó của phí bảo hiểm thực tế thu được từ hợp đồng. Điều này có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm loại hợp đồng, sản phẩm bảo hiểm, và các điều kiện cụ thể khác.

Tuy nhiên, quy định này cũng có thể có các trường hợp ngoại lệ được quy định tại (3.4) mục này, trong đó có thể điều chỉnh tỷ lệ hoa hồng tối đa dựa trên các yếu tố đặc biệt nào đó mà doanh nghiệp bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài xem xét là quan trọng. Điều này nhằm đảm bảo tính linh hoạt và sự thích ứng với các tình huống đặc biệt trong thị trường bảo hiểm.

Cụ thể, tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa tùy từng trường hợp như sau:

Mục (3.1) Đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc bảo hiểm phi nhân thọ:

STT

Nghiệp vụ bảo hiểm

Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa (%)

1

Bảo hiểm tài sản

5

2

Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển

10

3

Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu đối với tàu biển

5

4

Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu (trừ tàu biển)

15

5

Bảo hiểm trách nhiệm

5

6

Bảo hiểm hàng không

0.5

7

Bảo hiểm xe cơ giới (trừ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới)

10

8

Bảo hiểm cháy, nổ

10

9

Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính

10

10

Bảo hiểm thiệt hại khác

10

11

Bảo hiểm nông nghiệp

20

12

Bảo hiểm bảo lãnh

10

- Đối với bảo hiểm bắt buộc:

STT

Bảo hiểm bắt buộc

Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa (%)

1

 Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô

5

2

Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe máy

20

3

Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

5

4

Bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng

5

5

Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng

5

6

Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba trong hoạt động đầu tư xây dựng

5

7

Bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường

5

Hoa hồng đại lý bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm trọn gói được tính bằng tổng số hoa hồng đại lý bảo hiểm của từng nghiệp vụ bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm trọn gói.

Mục (3.2) Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc bảo hiểm nhân thọ:

- Đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cá nhân:

Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa được áp dụng đối với các nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định sau:

Đối với các hợp đồng bảo hiểm phát hành trước ngày 01/7/2024: Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa sẽ được xác định theo bảng tỷ lệ hoa hồng đặc biệt áp dụng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm. Cụ thể, mỗi nghiệp vụ bảo hiểm trong hợp đồng sẽ được tính toán tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm theo bảng sau:

Nghiệp vụ bảo hiểm

Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa (%)

Phương thức nộp phí định kỳ

Phương thức nộp phí 1 lần

Năm hợp đồng thứ nhất

Năm hợp đồng thứ hai

Các năm hợp đồng tiếp theo

1. Bảo hiểm tử kỳ

40

20

15

15

2. Bảo hiểm sinh kỳ

- Thời hạn bảo hiểm từ 10 năm trở xuống

15

10

5

5

- Thời hạn bảo hiểm trên 10 năm

20

10

5

5

3. Bảo hiểm hỗn hợp

- Thời hạn bảo hiểm từ 10 năm trở xuống

25

7

5

5

- Thời hạn bảo hiểm trên 10 năm

40

10

10

7

4. Bảo hiểm trọn đời

30

20

15

10

5. Bảo hiểm trả tiền định kỳ

25

10

7

7

6. Bảo hiểm liên kết chung

- Từ 10 năm trở xuống

25

7

5

5

- Trên 10 năm

40

10

10

7

7. Bảo hiểm liên kết đơn vị

40

10

10

7

Đối với các hợp đồng bảo hiểm phát hành từ ngày 01/7/2024 trở đi:

+ Các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn từ 01 năm trở xuống và 01 năm tái tục hàng năm: Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa sẽ là 20% của tổng phí bảo hiểm thực tế thu được từ hợp đồng. Điều này áp dụng cho những hợp đồng có thời hạn ngắn, đặc biệt là những hợp đồng có thời hạn một năm và tái tục hàng năm.

+  Các hợp đồng bảo hiểm trên 01 năm: Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa cho những hợp đồng có thời hạn trên 01 năm sẽ được xác định theo quy định cụ thể và sẽ được thông báo rõ trong bảng tỷ lệ hoa hồng chi tiết dưới đây. Các hệ số này có thể thay đổi tùy thuộc vào loại hợp đồng, sản phẩm bảo hiểm, và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm.

Nghiệp vụ bảo hiểm

Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa (%)

Phương thức nộp định kỳ 

Phương thức nộp phí 1 lần

Năm hợp đồng thứ nhất

Năm hợp đồng thứ hai

Các năm hợp đồng tiếp theo

1. Bảo hiểm tử kỳ, Bảo hiểm trọn đời

40

20

15

15

2. Bảo hiểm sinh kỳ, Bảo hiểm trả tiền định kỳ, Bảo hiểm hỗn hợp:

- Thời hạn bảo hiểm từ 10 năm trở xuống

25

7

5

5

- Thời hạn bảo hiểm trên 10 năm

30

20

10

7

3. Bảo hiểm liên kết chung, Bảo hiểm liên kết đơn vị

30

20

10

7

- Trong trường hợp của hợp đồng bảo hiểm hưu trí, đại lý bảo hiểm sẽ được hưởng hoa hồng với tỷ lệ là 3% của tổng phí bảo hiểm từ hợp đồng. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc giúp khách hàng lập kế hoạch cho tương lai về mặt tài chính và hưu trí.

- Đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ nhóm: Hoa hồng đại lý bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ nhóm sẽ được tính dựa trên tỷ lệ tối đa bằng 50% so với các tỷ lệ áp dụng cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cá nhân cùng loại. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho đại lý bảo hiểm khi họ hỗ trợ các nhóm để có được bảo vệ và lợi ích tài chính, đồng thời giữ cho mức hoa hồng trong khoảng có thể kiểm soát được.

Mục (3.3) Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc bảo hiểm sức khỏe:

Đối với các hợp đồng bảo hiểm liên quan đến sức khỏe, đại lý bảo hiểm sẽ nhận được hoa hồng với tỷ lệ tối đa là 20% của tổng phí bảo hiểm thực tế thu được từ hợp đồng. Tỷ lệ này được xác định nhằm giới hạn mức hoa hồng nhận được, đồng thời đảm bảo tính cân nhắc và bền vững trong quản lý chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm.

Mục (3.4) Đối với các sản phẩm bảo hiểm có văn bản hướng dẫn riêng:

Trong trường hợp các sản phẩm bảo hiểm đi kèm với văn bản hướng dẫn riêng, tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm sẽ được thực hiện theo những hướng dẫn cụ thể được quy định trong văn bản đó. Điều này nhằm đảm bảo rằng mỗi sản phẩm sẽ có chính sách chi trả hoa hồng riêng biệt, phản ánh đúng giá trị và đặc tính của sản phẩm. Các quy định này không chỉ giúp kiểm soát chi phí hoa hồng mà còn tạo cơ hội cho đại lý bảo hiểm nhận được mức hoa hồng công bằng và thích ứng với đặc tính của từng loại hợp đồng bảo hiểm và sản phẩm.

1.4. Trường hợp tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô

-  Trong kịch bản khi một tổ chức tương hỗ chuyên cung cấp bảo hiểm vi mô cho các thành viên thông qua đại lý bảo hiểm vi mô, tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa sẽ là 10% của phí bảo hiểm thực tế thu được từ mỗi hợp đồng bảo hiểm. Điều này nhấn mạnh mức hoa hồng được xác định để khuyến khích và hỗ trợ tổ chức tương hỗ trong việc cung cấp bảo hiểm vi mô cho thành viên thông qua đại lý bảo hiểm vi mô của họ.

- Tỷ lệ hoa hồng này được thiết lập sao cho nó vừa đủ để đảm bảo đại lý bảo hiểm vi mô nhận được động lực và đồng thời giữ cho chi phí hoa hồng ổn định và quản lý được. Điều này nhằm đảm bảo tính bền vững và tích cực trong việc phát triển dịch vụ bảo hiểm vi mô thông qua mô hình đại lý.

2. Thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm

Điều 52 Thông tư 67/2023/TT-BTC, việc thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm được quy định như sau:

2.1. Các khoản thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác

Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, việc thực hiện các khoản thưởng, hỗ trợ và quyền lợi khác theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý sẽ được quản lý như sau:

- Đối với bảo hiểm sức khỏe: Tổng các khoản chi thưởng, hỗ trợ và quyền lợi khác của các đại lý bảo hiểm không được vượt quá 100% hoa hồng đại lý bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm thuộc bảo hiểm sức khỏe đã khai thác trong năm tài chính. Điều này nhằm đảm bảo sự công bằng và cân nhắc trong việc phân phối các khoản thưởng và hỗ trợ cho đại lý bảo hiểm, đồng thời khích lệ họ tập trung vào việc phát triển và duy trì bảo hiểm sức khỏe.

- Đối với bảo hiểm phi nhân thọ: Tổng các khoản chi thưởng, hỗ trợ và quyền lợi khác của các đại lý bảo hiểm không được vượt quá 50% hoa hồng đại lý bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm thuộc bảo hiểm phi nhân thọ đã khai thác trong năm tài chính. Điều này giúp kiểm soát chi phí và đồng thời tạo điều kiện cho sự phân phối công bằng các khoản thưởng và hỗ trợ trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ.

Những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch, tính công bằng và sự quản lý hiệu quả trong việc thưởng, hỗ trợ và quản lý quyền lợi cho đại lý bảo hiểm.

2.2. Các khoản thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác theo thỏa thuận tại các hợp đồng đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và sức khỏe

Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, các khoản thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác được quản lý như sau:

- Đối với đại lý thực hiện khai thác mới: Tổng các khoản thưởng, hỗ trợ và quyền lợi khác của đại lý trong mỗi năm tài chính không được vượt quá tổng giá trị của 20% phí bảo hiểm thực tế thu được từ các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn từ 01 năm trở xuống và 01 năm tái tục hàng năm. Đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 01 năm, tỷ lệ này tăng lên lên đến 30% phí bảo hiểm khai thác năm đầu thực tế thu được. Điều này giúp khuyến khích đại lý tập trung vào việc khai thác mới và duy trì hợp đồng trong giai đoạn khởi đầu.

- Đối với đại lý thực hiện chăm sóc các hợp đồng bảo hiểm tái tục có thời hạn trên 01 năm: Tổng các khoản thưởng, hỗ trợ và quyền lợi khác trong mỗi năm tài chính không được vượt quá 7% phí bảo hiểm tái tục thực tế thu được trong năm. Điều này nhằm giữ cho chi phí thưởng và hỗ trợ đại lý bảo hiểm trong phạm vi có thể kiểm soát được, đồng thời tạo điều kiện cho sự công bằng và bền vững trong quá trình tái tục hợp đồng.

2.3. Rà soát và Giảm tỷ lệ chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác

- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác với tỷ lệ cao hơn so với quy định tại phần 2.2 trên, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện rà soát chi tiết và xây dựng lộ trình cụ thể để giảm tỷ lệ chi trả này theo từng năm tài chính.

- Lộ trình và phương án giảm tỷ lệ chi trả cần phản ánh mức độ công bằng và sự cân nhắc đối với các đại lý bảo hiểm, đồng thời phải đảm bảo tính bền vững và ổn định của chi phí. Điều này cũng nhằm mục đích thúc đẩy hiệu quả chi trả và quản lý chi phí của doanh nghiệp.

- Quy định yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hoàn thành việc thực hiện phương án giảm tỷ lệ chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ và quyền lợi khác cao hơn đến hết ngày 31/12/2025. Điều này giúp doanh nghiệp có đủ thời gian để thực hiện điều chỉnh mà không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và mối quan hệ với đại lý bảo hiểm.

2.4. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên)

Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chịu trách nhiệm phê duyệt phương án giảm tỷ lệ chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác theo quy định tại phần 2.3 nêu trên trước ngày 31/12/2023. Quyết định của Hội đồng quản trị cần phản ánh sự cân nhắc kỹ lưỡng, tính công bằng và hiệu quả trong việc điều chỉnh chi phí liên quan đến đại lý bảo hiểm.

Sau khi phương án được phê duyệt, Hội đồng quản trị tiếp tục thực hiện kiểm tra và giám sát lộ trình, phương án giảm tỷ lệ chi trả này theo thời gian. Việc kiểm tra và giám sát này nhằm đảm bảo rằng các điều chỉnh đều được thực hiện theo đúng lộ trình đã đề ra và không tạo ra tác động tiêu cực đáng kể đối với hoạt động kinh doanh và mối quan hệ với đại lý bảo hiểm.

Đồng thời, Hội đồng quản trị cần đảm bảo tính minh bạch và thông tin chi tiết trong quá trình kiểm tra và giám sát, giúp tạo ra môi trường kinh doanh đáng tin cậy và đối thoại chặt chẽ giữa doanh nghiệp và đại lý bảo hiểm.

Xem thêm: Quy định về quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm

Liên hệ với chúng tôi qua 1900.6162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn