Mục lục bài viết
1. Khám phúc tra sức khoẻ nghĩa vụ quân sự ?
Luật sư trả lời:
Theo thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định về khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự :
Điều 7. Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự
1. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe
a) Thành phần Hội đồng khám phúc tra sức khỏe, gồm: cán bộ, nhân viên quân y của trung đoàn và tương đương trở lên. Khi cần thiết, Hội đồng được tăng cường thêm lực lượng chuyên môn của quân y tuyến trên;
b) Nhiệm vụ của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe
- Tổ chức, triển khai khám, phân loại và kết luận lại sức khỏe cho toàn bộ chiến sỹ mới theo kế hoạch đã được phê duyệt;
- Tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe.
2. Nội dung khám phúc tra sức khỏe
a) Theo quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ của Bộ Quốc phòng;
b) Phân loại sức khỏe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Quy trình khám phúc tra sức khỏe
a) Thông báo thời gian, địa điểm khám phúc tra sức khỏe;
b) Tổ chức khám phúc tra sức khỏe theo quy định tại Khoản 2 Điều này; đối với các trường hợp, phiếu sức khỏe có ghi chữ “T” (tạm thời), Hội đồng khám phúc tra sức khỏe phải kết luận:
- Nếu bệnh khỏi thì bỏ chữ “T” và chuyển loại sức khỏe;
- Nếu không khỏi hoặc có chiều hướng tiến triển xấu, cần phải tổ chức khám lại và có kết luận đủ sức khỏe hoặc không đủ sức khỏe gọi nhập ngũ phải trả về địa phương.
c) Tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe theo Mẫu 4d Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc khám phúc tra sức khoẻ này phải thực hiện bắt buộc theo lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện nhằm mục đích kiểm tra lại, tiếp tục phân loại đối với các đối tượng đã kiểm tra sơ tuyển và kiểm tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Khám phúc tra sức khỏe không thể thực hiện dựa trên yêu cầu hay mong muốn của đối tượng riêng lẻ mà đây là 1 quy trình có kế hoạch cụ thể của hội đồng khám phúc tra sức khỏe.
Về vấn đề tiêu chuẩn phân loại sức khỏe Nghĩa vụ quân sự được quy định tại điều 9,
Điều 9. Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Căn cứ phân loại sức khỏe
Theo tiêu chuẩn sức khỏe tại Bảng số 1, Bảng số 2 và Bảng số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cách cho điểm
Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:
a) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;
b) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;
c) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;
d) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;
đ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;
e) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
3. Cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự
a) Mỗi chuyên khoa, sau khi khám xét, bác sỹ sẽ cho điểm vào cột “Điểm”; ở cột “Lý do” phải ghi tóm tắt lý do cho số điểm đó; ở cột “Ký”, bác sỹ khám phải ký và ghi rõ họ tên;
b) Phần kết luận, Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe căn cứ vào điểm đã cho ở từng chỉ tiêu để kết luận, phân loại sức khỏe theo đúng quy định, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ để ở trong ngoặc đơn);
c) Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe có trách nhiệm ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự sau khi kết luận;
d) Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe được đóng dấu của cơ quan Chủ tịch Hội đồng; chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám phúc tra sức khỏe được đóng dấu của đơn vị quyết định thành lập Hội đồng khám phúc tra sức khỏe.
4. Cách phân loại sức khỏe
Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:
a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
5. Một số điểm cần chú ý
a) Trường hợp đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”). Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở chỉ tiêu có điểm lớn nhất, phải viết chữ “T” vào phần phân loại sức khỏe;
b) Trường hợp nghi ngờ chưa thể cho điểm ngay được, Hội đồng khám sức khỏe có thể gửi công dân tới khám tại một bệnh viện để kết luận chính xác hơn;
c) Trường hợp chưa kết luận được thì gửi công dân đó đến bệnh viện chuyên khoa gần nhất để khám và kết luận chẩn đoán. Thời gian tối đa từ 7 - 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết;
d) Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến các cơ sở y tế để điều trị
Quy trình khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được thực hiện nghiêm ngặt và theo các nhiều giai đoạn từ sơ tuyển đến phúc tra sức khỏe vì vậy thường không có sự sai sót xảy ra, vì vậy trong trường hợp của bạn nếu bạn không muốn thực hiện nghĩa vụ ngay lúc này có thể tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến tổng đài điện thoại: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
2. Hỏi về độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự ?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:
"Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."
"Điều 33. Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm
Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân."
Căn cứ quy định nêu và xét trường hợp của bạn thì đợt khám sức khỏe để chuẩn bị cho đợt tuyển quân vào tháng hai, tháng ba năm 2016 thì bạn không có tên mặc dù vẫn nằm trong độ tuổi gọi nhập ngũ. Vì theo luật mới thì mỗi năm chỉ có một đợt tuyển quân. Như vậy, đợt tuyển quân vào năm sau thì bạn đã 28 tuổi nên sẽ không phải tham gia nghĩa vụ quân sự nữa. Tham khảo bài viết liên quan: Quy định về tạm hoãn nghĩa vụ quân sự ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
3. Đã 25 tuổi có thuộc diện gọi nghĩa vụ quân sự ?
Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
"Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi".
Theo quy định trên, luật chia ra 2 trường hợp:
- Trường hợp 1: đối với đối tượng đã tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự để thực hiện chương trình đào tạo đại học, cao đẳng, độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 27 tuổi.
- Trường hợp 2: các trường hợp còn lại, độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
Với thông tin bạn cung cấp, bạn thuộc trường hợp 1, do đó, độ tuổi gọi nhập ngũ của bạn đến hết 27 tuổi.
Bạn sinh năm 1990, đến năm 2016 bạn được 26 tuổi. Do đó, năm 2016 bạn vẫn đang trong độ tuổi gọi nhập ngũ, nói cách khác, bạn vẫn thuộc diện gọi nhập ngũ.
Những điều cần lưu ý: Trường hợp của bạn độ tuổi gọi nhập ngũ kéo dài đến hết 27 tuổi. Trong năm 2016 bạn vẫn thuộc đối tượng gọi nhập ngũ. Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
4. Điều kiện đăng ký nghĩa vụ quân sự ?
Luật sư tư vấn hoãn nghĩa vụ quân sự: 1900.6162
Trả lời:
Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về điều kiện gọi nhập ngũ của công dân như sau:
"1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lý lịch rõ ràng;
b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
d) Có trình độ văn hóa phù hợp."
Hiện nay không có quy định cụ thể về tiêu chí để được phục vụ nghĩa vụ quân sự tại một địa phương cụ thể, chỉ có tiêu chuẩn chung về việc được thực hiện nghĩa vụ quân sự. Còn những thông tin bạn yêu cầu thì có thể đây là những thông tin nằm trong các văn bản lưu hành nội bộ chúng tôi không thể giải đáp cho bạn.
Tham khảo bài viết liên quan: Đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ quân sự ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
5. Có anh là học viên trường sỹ quan có bị gọi nghĩa vụ quân sự ?
>> Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự miễn phí qua tổng đài điện thoại1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Như vậy hiện nay anh bạn đang là sinh viên trong trường quân đội sẽ thuộc trường hợp được tạm hoãn theo điểm g khoản 1 Điều này. Tham khảo bài viết liên quan:Quyền được hoãn nghĩa vụ quân sự?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật NVQS - Luật Minh Khuê