Có hóa đơn thuế đầu vào, nhưng khi bán ra thì bên em chỉ ghi hóa đơn bán lẻ cho khách hàng và khách không phải chịu thuế. Làm như vậy thì bên em có hợp pháp không ? Nếu như không hợp pháp thì bên em nên làm như thế nào để có thể cân đối được hóa đơn đầu vào khi mà bên em chỉ ''May gia công'' và phải xuất hóa đơn đầu ra ?
Xin nhận được sự tư vấn của công ty.
Xin chân thành cám ơn và chúc anh chị luôn thành đạt và hạnh phúc !
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn pháp luật doanh nghiệpcủa công ty Luật Minh Khuê
Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Nghị định 51/2010/NĐ-CP Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Nghị định109/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Thông tư 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC
2. Luật sư tư vấn:
Hóa đơn đầu vào chính là căn cứ để kê khai thuế cũng như là căn cứ để có hóa đơn đầu ra, những trường hợp không có hóa đơn đầu vào đã xuất hóa đơn đầu ra có thể bị coi là khai khống và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Như thông tin mà bạn cung cấp thì công ty bạn đã hoạt động về lĩnh vực dệt may và sau đó thêm dịch vụ bán thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y để cân đối hóa đơn đầu vào và hóa đơn đầu ra. Như vậy là không đúng quy định của pháp luật, khi hoạt động trong lĩnh vực dệt may thì công ty bạn phải có hóa đơn đầu vào liên quan đến hàng hóa, nguyên liệu để sản xuất hàng dệt may thì mới có hóa đơn đầu ra về mua bán các loại hàng hóa liên quan đến dệt may. Còn việc công ty bạn muốn cân đối hóa đơn đầu vào và đầu ra mà hoạt động thêm dịch vụ bán thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y, cũng tương tự như hàng dệt may cũng cần có hóa đơn đầu và cũng như hóa đơn đầu ra tương ứng với hàng hóa đó. chính vì thế việc làm của công ty bạn là không hợp pháp.
Như vậy việc làm của công ty bạn có thể bị xử phạt hành chính hoặc có thể nặng hơn là phải chịu trách nhiệm hình sự:
- Về xử phạt hành chính:
51/2010/NĐ-CP Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
9. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, dịch vụ; cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; dùng hóa đơn quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông.
10. Hóa đơn lập khống là hóa đơn được lập nhưng nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ"
Căn cứ Nghị định 109/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn quy định:
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này) và hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
- Trách nhiệm hình sự:
Theo quy định tại điều 164 a Bộ Luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung 2009. “Người nào làm, buôn bán các loại tem giả, vé giả với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.
Để giải thích rõ điều luật này thì tại điều 2 Thông tư 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC:
“2. Chủ thể phạm tội này bao gồm:
a) Cá nhân bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc người của tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Người của tổ chức nhận in hoặc đặt in hóa đơn;
c) Cá nhân hoặc người của tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ.
3. Các hành vi qui định tại Điều 164a của BLHS được hiểu như sau:
a) In trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi tự in hóa đơn hoặc tự khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ điều kiện hoặc không đúng, không đầy đủ các nội dung theo qui định của pháp luật; In hóa đơn giả hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả;
b) Phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi lập tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung; không gửi hoặc không niêm yết tờ thông báo phát hành hóa đơn theo đúng qui định;
c) Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi sau đây:
c.1) Mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo qui định;
c.2) Mua, bán hoá đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hoá, dịch vụ kèm theo;
c.3) Mua, bán hoá đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ;
c.4) Mua, bán, sử dụng hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ giữa các liên của hoá đơn.
4. Hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước có số lượng lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn được hiểu như sau:
a) Số lượng hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi (chưa ghi giá trị) từ 50 số đến dưới 100 số được coi là lớn; từ 100 số trở lên được coi là rất lớn, đặc biệt lớn.
b) Số lượng hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước đã ghi nội dung để nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật từ 10 số đến dưới 30 số được coi là lớn; từ 30 số trở lên được coi là rất lớn, đặc biệt lớn.
5. Thu lợi bất chính lớn là thu được khoản lợi có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên từ việc thực hiện hành vi phạm tội nêu trên.
6. Gây hậu quả nghiêm trọng là trường hợp gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên.”
Để hợp pháp và cân đối được hóa đơn đầu vào và hóa đơn đầu ra thì bạn xem bài viết Không có hóa đơn đầu vào mà đã xuất hóa đơn đầu ra xử lý thế nào ?
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư luật Doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê