Mục lục bài viết
1. Thủ tục làm mã số thuế cho hộ kinh doanh cá thể thực hiện như thế nào ?
Luật sư trả lời:
Theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, sau khi bạn đăng ký kinh doanh phải tiến hành thủ tục đăng ký thuế theo quy định. Cụ thể:
- Về quản lý mã số thuế:
Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân là đại diện hộ kinh doanh. Khi đại diện hộ kinh doanh chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh được cấp mã số thuế theo mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh mới. Trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh được sử dụng là mã số thuế của cá nhân đó.
-Về thời hạn đăng ký thuế:
Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu. Trường hợp được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
- Về hồ sơ đăng ký thuế:
* Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh chưa được cấp mã số thuế, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).
* Trường hợp đại diện hộ kinh doanh đã được cấp mã số thuế cá nhân, khi phát sinh hoạt động kinh doanh, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này. Trên tờ khai ghi mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh đã được cấp;
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có);
- Về địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế: Tại chi cục thuế nơi đặt trụ sở kinh doanh
- Về việc đóng MST ở Hà Nam: Nếu MST thu nhập cá nhân ở Hà Nam của bạn là mã số thuế thu nhập cá nhân đơn thuần, không phải là đăng ký kinh doanh hộ cá thể, thì bạn không cần thực hiện thủ tục đóng mã số thuế, chỉ cần tiến hành đăng ký thuế theo hướng dẫn trên. Nếu ở Hà Nam bạn kinh doanh taxi nhưng đăng ký kinh doanh vận tải dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể thì thực hiện theo hướng dẫn bên dưới.
- Về việc đóng MST kinh doanh cũ:
Theo quy định của pháp luật, Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân làm chủ sở hữu và chỉ được kinh doanh dưới một địa điểm. Nếu trước đây bạn đã đăng ký kinh doanh ở Hà Nam, bạn có thể thực hiện một trong 2 phương án sau:
+ Phương án 1: Bạn tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh ở Hà Nam, bao gồm cả việc chấm dứt thông tin cơ sở kinh doanh trên mã số thuế của bạn. Mã số thuế TNCN của bạn sẽ không hiển thị thông tin của cơ sở kinh doanh nữa. Khi bạn kinh doanh ở Hà Nội bạn tiến hành đăng ký mới hộ kinh doanh và đăng ký thuế (áp dụng hồ sơ đăng ký thuế đối với trường hợp đại diện hộ kinh doanh đã có mã số thuế nêu trên).
+ Phương án 2: Bạn tiến hành đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở từ Hà Nam sang Hà Nội. Khi đó bạn thực hiện thủ tục thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký kinh doanh và thông tin đăng ký thuế:
Hồ sơ thay đổi thông tin đăg ký thuế gồm:
*Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi:
(i) Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC;
(ii) Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có thay đổi thông tin đăng ký thuế trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế (nếu có);
(iii) Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
* Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến:
(i) Thông báo người nộp thuế chuyển địa Điểm theo mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này do cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi cấp;
(ii) Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định) hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp theo địa chỉ mới.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
2. Các mức thu lệ phí môn bài cho Hộ kinh doanh cá thể mới nhất hiện nay ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo khoản 2, điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP thì mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được chia làm ba bậc như sau:
Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài
2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
Khác với quy định cũ là 6 bậc thì theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP chỉ còn 3 bậc. Tuy nhiên, điểm giống nhau đó là doanh thu là căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
3. Cách tính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể kinh doanh tiệm internet ?
Thưa luật sư, Tôi có câu hỏi xin được tư vấn như sau: Giấy phép hộ kinh doanh cá thể tiệm nét ở vị trí phường 4, quận T, TP Hồ Chí Minh tiệm nét vốn đầu tư dưới 100tr. Hiện tại đã là 6 năm máy xuống cấp thì còn khoảng 30tr, Thuế Phường 4 quận T tính thuế khoán năm 2009 đến 2013 nộp thuế là 400.000/1thang và môn bài hàng năm là 1tr từ năm 2014, thuế giá trị gia tăng phải đóng là 420.000/1tháng và Thu nhập cá nhân là 211.000/1thang năm 2015 lại tăng tiếp thuế giá trị gia tăng là 512.000/1thang và Thu nhập cá nhân là 230.000/1thang và năm 2016 lại tăng tiếp giá trị gia tăng 619000/1thang và thu nhập cá nhân là 247.000/1thang.
Thật sự mình không biết Thuế tính như thế nào mà mỗi năm lại mỗi tăng doanh thu của mình hiện tại 2016 đang thiết bị xuống cấp, doanh thu cũng xuống 1 tháng tống thu nhập chưa trừ là từ 22tr--28tr ( trừ tiền thuê nhà, nhân viên, điện, nước, mạng....trừ tất cả ) thì mình còn...từ 2tr8 đến 4tr ) mình là lao động chính trong gia đình ( 2 người già ngoài 60 tuổi, 1 vợ 2 con nhỏ) và cho mình hỏi: mình đóng thuế như thế nào khi thu nhập 2016 là như vậy ? và cách tính thuế tiệm internet hộ kinh doanh cá thể như thế nào? thu nhập trên dưới 100tr/1nam là đã trừ chi phi chưa? thu nhập 1 tháng đã trừ tất cả chi phi thì phải đóng thuế như thế nào?
Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến gọi:1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất, mức đóng thuế:
Căn cứ Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC và Thông tư 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thuế môn bài đối với hộ kinh doanh như sau:
Hộ gia đình trả thuế môn bài căn cứ trên thu nhập bình quân hàng tháng:
Thuế môn bài đối với hộ sản xuất kinh doanh cá thể, nhóm người lao động thuộc các cơ sở kinh doanh nhận khoán kinh doanh, các cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh trực thuộc CSKD hạch toán kinh tế độc lập hoặc trực thuộc chi nhánh hạch toán phụ thuộc được nộp theo thu nhập bình quân tháng như sau :
Bậc thuế | Mức thu nhập/ Tháng | Mức thuế phải đóng cả năm |
I | Trên 1.500.000 | 1.000.000 |
II | Trên 1.000.000 đến 1.500.000 | 750.000 |
III | Trên 750.000 đến 1.000.000 | 500.000 |
IV | Trên 500.000 đến 750.000 | 300.000 |
V | Trên 300.000 đến 500.000 | 100.000 |
VI | Dưới 300.000 | 50.000 |
Đối với thuế môn bài, năm 2016 gia đình bạn thu nhập từ 22 triệu đến 28 triệu, do đó mức thu nhập của bạn thuộc bậc thuế I, nên bạn phải đóng thuế môn bài cả năm là 1 triệu đồng.
Căn cứ quy định tại điều 2, Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định:
" Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm. [...]
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn.
a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
b.2) Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này.
b.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Xác định số thuế phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ thuế GTGT |
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ thuế TNCN |
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
d.1) Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.
d.2) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.
d.3) Đối với doanh thu theo hoá đơn thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư này".
Như vậy, trường hợp này doanh thu của bạn là từ 22-28 triệu/ tháng tính theo 1 năm trung bình là lớn hơn 100 triệu do đó, bạn phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.
Thứ hai, chi phí
- Thuế thu nhập cá nhân: Căn cứ quy định tại điều 10, Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi quy định:
Điều 10. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
1. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế.
2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
3. Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động;
b) Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài;
c) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh;
d) Chi trả lãi tiền vay;
đ) Chi phí quản lý;
e) Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí;
g) Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập. [...]"
Như vậy, trường hợp này thu nhập một tháng khi trừ các chi phí đi bạn còn 2tr 8 đến 4tr thì số tiền này sẽ được nhân với mức thuế suất để xác định số tiền phải nộp thuế.
Trường hợp của bạn là lao động chính có 2 người già và 2 con nhỏ là người phụ thuộc bạn có trách nhiệm nuôi dưỡng, áp dụng công thức tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không được áp dụng với trường hợp của bạn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
4. Hộ kinh doanh có doanh thu thì tính thuế như thế nào ?
Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, về vấn đề này của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn kinh doanh hai ngành nghề là phân phối, cung cấp hàng hóa và photo in ấn, vì đây là hai ngành nghề riêng biệt nên bạn phải tách riêng doanh thu của từng ngành nghề ra để kê khai thuế theo tỷ lệ thuế tương ứng. Vấn đề này được quy định cụ thể trong điểm b.3 khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
"b.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế."
Căn cứ vào quy định trên thì bạn thực hiện khai thuế theo tỷ lệ thuế trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề chứ không phải gộp chung lại khai theo ngành nghề chính.
Tỷ lệ thuế trên doanh thu được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
"b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%."
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về thuế và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật thuế - Công ty luật Minh Khuê