Mục lục bài viết
1. Khái quát về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một phần của hệ thống chính trị trong nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được lãnh đạo bởi Đảng Cộng sản Việt Nam. Nó là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng và tập hợp sự đoàn kết của toàn dân, và thúc đẩy quyền làm chủ của nhân dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ tập hợp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí chính trị và tinh thần trong nhân dân. Nó tuyên truyền và động viên nhân dân để thực hiện đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, và giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ công chức nhà nước. Mặt trận cũng thu thập ý kiến và kiến nghị từ nhân dân để phản ánh và đề xuất cho Đảng và Nhà nước, tham gia vào xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và lợi ích của nhân dân, và tham gia vào phát triển tình hữu nghị và hợp tác với các quốc gia trong khu vực và trên toàn cầu.
Các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở các cấp bao gồm các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp và các cá nhân tiêu biểu trong các tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, và người Việt Nam ở nước ngoài (theo Điều 1, Chương 1, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam). Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuân theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, và phối hợp và thống nhất hành động.
Trong quá trình phối hợp và thống nhất hành động, các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuân theo Điều lệ của Mặt trận, đồng thời vẫn giữ tính độc lập của tổ chức mình.
Theo Điều 8 của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015, quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Nhân dân được quy định như sau:
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân. Nó mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp và đoàn kết Nhân dân. Mặt trận động viên và hỗ trợ Nhân dân trong việc thực hiện dân chủ, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tuân thủ đường lối và chủ trương của Đảng, cũng như chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Nhân dân tham gia vào tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thông qua các tổ chức thành viên của Mặt trận. Các cá nhân tiêu biểu như Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở các cấp độ tham gia vào các hoạt động được Mặt trận phát động và tổ chức.
- Bên cạnh đó, Nhân dân có thể tham gia đưa ra ý kiến, phản ánh, và kiến nghị tới Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận. Điều này nhằm phản ánh và kiến nghị với Đảng và Nhà nước về những vấn đề quan tâm của Nhân dân.
- Nhân dân có trách nhiệm giám sát hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để đảm bảo rằng Mặt trận thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam liên tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động để thực hiện trách nhiệm của mình đối với Nhân dân, tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2. Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam
* Tiêu chuẩn chung
Dựa vào Điều 3 của Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, được ban hành kèm theo Quyết định 04/2004/QĐ-BNV, các tiêu chuẩn chung cho chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có các nội dung sau:
- Ý thức yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Có khả năng tổ chức và vận động nhân dân hiệu quả để thực hiện đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước tại địa phương.
- Cần có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực và công chính. Tận tụy và không đưa ra lợi ích cá nhân. Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và không bị dính líu đến hành vi tham nhũng. Gắn bó mật thiết với nhân dân và được sự tín nhiệm của nhân dân.
- Nắm vững lý luận chính trị, quan điểm và đường lối của Đảng, cũng như chính sách và pháp luật của Nhà nước. Có trình độ học vấn, chuyên môn đủ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và đạt hiệu quả trong công việc được giao, đồng thời có sức khoẻ đủ để thực hiện công việc một cách hiệu quả.
* Tiêu chuẩn cụ thể
Theo khoản 3 của Điều 6 trong Quy định ban hành kèm theo Quyết định 04/2004/QĐ-BNV về tiêu chuẩn cụ thể của chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các điểm sau được quy định:
- Các tiêu chuẩn của cán bộ chuyên trách thuộc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do đoàn thể chính trị - xã hội quy định sẽ được giữ nguyên trong nhiệm kỳ hiện tại. Các tiêu chuẩn này áp dụng từ đầu nhiệm kỳ tới của từng tổ chức đoàn thể.
- Về tuổi đời:
- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Nam không quá 60 tuổi, nữ không quá 55 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
- Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Không quá 30 tuổi khi tham gia giữ chức vụ công tác.
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân: Nam không quá 55 tuổi, nữ không quá 50 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: Không quá 65 tuổi khi tham gia giữ chức vụ.
- Về học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên ở khu vực đồng bằng và tốt nghiệp tiểu học trở lên ở khu vực miền núi.
- Về lý luận chính trị: Có trình độ sơ cấp hoặc tương đương trở lên.
- Về chuyên môn, nghiệp vụ: Đã được đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm, tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
3. Lương của Chủ tịch Uỷ ban mặt trận tổ quốc xã là bao nhiêu?
Mức lương của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã được áp dụng theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Cụ thể, hệ số lương của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã có 2 bậc là 1,95 và 2,45.
Cách tính lương Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã như sau:
Lương Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã | = | Mức lương cơ sở | x | Hệ số lương |
Theo đó, với mức lương cơ sở hiện tại là 1,49 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở sẽ tăng lên là 1,8 triệu đồng/tháng cho 9 nhóm đối tượng. Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở Trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, ở cấp xã, và trong đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.
Do đó, trong năm 2023, mức lương của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã sẽ thay đổi giữa hai giai đoạn như sau:
- Đến hết ngày 30/6/2023, với mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng, mức lương Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã lần lượt cho mỗi bậc 1 và 2 là 2.905.500 đồng và 3.650.500 đồng.
- Từ ngày 1/7/2023 trở đi, khi mức lương cơ sở tăng lên là 1,8 triệu đồng/tháng, mức lương Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã lần lượt cho mỗi bậc 1 và 2 là 3.510.000 đồng và 4.410.000 đồng.
(Chú ý: Mức lương này chưa bao gồm các khoản phụ cấp).
Để tìm hiểu thêm thông tin liên quan, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết: Lương cơ sở là gì? Mức lương cơ sở là bao nhiêu tiền?
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Lương của Chủ tịch Uỷ ban mặt trận tổ quốc xã là bao nhiêu? Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.