Mục lục bài viết
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo là gì?
Theo quy định tại thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH có thể hiểu:
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người là từ 1.500.000 đồng/người/tháng trở xuống, đồng thời, bị thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người là từ 2.000.000 đồng/người/tháng trở xuống, cùng với đó là hộ đó thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người là từ 1.500.000 đồng/người/tháng trở xuống, đồng thời hộ cũng thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở xuống.
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người là từ 2.000.000 đồng/người/tháng trở xuống, đồng thời hộ cũng thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở xuống.
Theo đó, ta có thể phân biệt được hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình. Trong đó, tính chất đo lường được xác định trong khả năng làm ăn, thu nhập hàng tháng. Từ đó mà họ không đảm bảo được khả năng cũng như sử dụng các nhu cầu thiết yếu.
Có thể thấy, tiêu chuẩn hộ cận nghèo trên được quy định tương đối giống với tiêu chuẩn hộ nghèo. Các nội dung về điều kiện thu nhập bình quân đầu người/tháng được căn cứ như nhau. Tuy nhiên, với tiêu chuẩn hộ nghèo, gia đình phải thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Trong khi ở hộ cận nghèo, các chỉ số được xác định là dưới 03.
Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo là mẫu công nhận các hộ đủ điều kiện thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi có kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm.
2. Ai có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo?
Theo Khoản 3 Điều 10 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ 01/09/2021) quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, trong đó:
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban; công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã làm Phó Trưởng Ban Chỉ đạo; công chức được giao nhiệm vụ làm công tác tài chính, y tế, giáo dục, xây dựng, thông tin và truyền thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, các trưởng thôn trên địa bàn và cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội được phân công theo dõi tại xã làm thành viên.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả rà soát nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn theo quy định tại Điều 7 Quyết định này.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì UBND xã có thẩm quyền quyết định công nhận danh sách hộ nghèo và cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3. Mẫu giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo
>> Tải ngay: Mẫu giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo
UBND XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN………… ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: …./GCN-HN.HCN | …., ngày….tháng….năm….. |
GIẤY CHỨNG NHẬN HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi , bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ -CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025; Căn cứ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã /phường/thị trấn chứng nhận: Hộ gia đình ông/bà: ………………………….. Dân tộc: ................................................. Số CCCD/CMND: ………………………………….. Ngày cấp ……………………………… Nơi thường trú: ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………… I. Danh sách thành viên trong hộ gia đình
II . Kết quả phân loại hộ gia đình giai đoạn 2022 - 2025
Ghi chú về các từ viết tắt: - N: Hộ nghèo; CN: Hộ cận nghèo; - Các số từ 1 - 12 viết tắt về các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo, cụ thể: 1. Việc làm; 2: Người phụ thuộc trong hộ gia đình; 3: Dinh dưỡng ; 4: Bảo hiểm y tế ; 5: Trình độ giáo dục người lớn; 6: Tình trạng đi học của trẻ em ; 7: Chất lượng nhà ở , 8: Diện tích nhà ở bình quân đầu người; 9: Nguồn nước sinh hoạt; 10: Nhà tiêu hợp vệ sinh; 11: Sử dụng dịch vụ viễn thông; 12: Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin. (Ghi X vào ô tương ứng với kết quả phân loại Hộ nghèo, hộ cận nghèo và các chỉ số thiếu hụt của hộ nghèo, hộ cận nghèo) NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý 1. Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo được cấp cho hộ gia đình làm căn cứ xác định hộ gia đình và các thành viên trong hộ gia đình được hưởng các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo. 2. Theo Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo , hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký tên, đóng dấu công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo cho hộ gia đình vào ô của năm liền sau thời điểm rà soát, làm cơ sở để người dân hưởng chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo trong năm tại ô ký tên, đóng dấu. 3. Trường hợp hộ gia đình có thay đổi về thành viên thì gửi các giấy tờ liên quan về sự thay đổi thành viên (giấy chứng nhận kết hôn, giấy chứng sinh/khai sinh, giấy chuyển hộ khẩu, giấy khai tử,...) để Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, bổ sung vào danh sách thành viên trong hộ gia đình trên Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo đa cấp. Chủ tịch UBND cấp xã ký tên, đóng dấu vào dòng ghi tên thành viên thay đổi tại cột Ghi chú trong biểu Danh sách thành viên trong hộ gia đình. 4. Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo phải được bảo quản cẩn thận để tránh hư hỏng, rách nát hoặc bị mất. Trường hợp bị hư hỏng, rách nát hoặc bị mất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, cấp đổi lại cho hộ gia đình trên cơ sở danh sách, dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và thu lại Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo cũ để lưu hồ sơ ./. |
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Mẫu Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo mới nhất. Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.