1. Hoạt động xuất nhập khẩu :

1.1. Hoạt động xuất khẩu:

- Xuất kinh doanh: hoạt động bán hàng hóa giữa ít nhất là hai chủ thể giữa các quốc gia.

- Xuất phi mậu dịch: hoạt động như quà biếu tặng, hàng mẫu, di chuyển tài sản

- Xuất gia công: xuất thành phẩm cho công ty thuê gia công mà trong đó công ty thuê gia công chính là đơn vị cung cấp nguyên phụ liệu để sản xuất thành phẩm

- Sản xuất xuất khẩu: xuất thành phẩm cho bất kỳ đối tác nào và không liên quan đến đơn vị cung cấp nguyên phụ liệu. học xuất nhập k

- Tạm xuất – tái nhập: xuất hàng hóa, nguyên phụ liệu trong một khoảng thời gian ấn định, sau đó sẽ nhập lại hoặc phải chuyển đổi mục đích sử dụng nếu không nhập lại.

- Xuất khẩu tại chỗ: là việc mua bán giữa doanh nghiệp chế xuất (EPE) và các doanh nghiệp nội địa trong cùng một quốc gia hoặc giữa hai doanh nghiệp trong cùng một quốc gia mà trong đó có một doanh nghiệp được chỉ định nhận hàng mà không phải là người mua trực tiếp của nhà xuất khẩu.

 

1.2. Hoạt động nhập khẩu:

- Nhập kinh doanh: là  hoạt động mua hàng hóa từ nước ngoài và nhập vào Việt Nam tiêu thụ nhằm mục đích sinh lời.

- Nhập phi mậu dịch: là  hoạt động biếu tặng, hàng mẫu, di chuyển tài sản học kế toán thuế tại tphcm

- Tạm nhập – tái xuất: nhập hàng trong một khoảng thời gian ấn định sau đó phải tái xuất hoặc phải chuyển đổi mục đích sử dụng nếu tiêu thụ trong nước.

- Nhập gia công: nhập nguyên phụ liệu từ đơn vị thuê gia công phương pháp đầu tư chứng khoán

- Nhập sản xuất – xuất khẩu: nhập nguyên phụ liệu từ bất kỳ doanh nghiệp nước ngoài nào mà không chịu sự chi phối hay giằng buộc về các quy định liên quan đến phí nhân công, mẫu mã….

- Nhập khẩu tại chỗ: tương tự xuất tại chỗ, là các hoạt động giữa doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa trong nước. Hoặc giữa hai doanh nghiệp nội địa trong nước nhưng một trong hai doanh nghiệp là doanh nghiệp được chỉ định nhận hàng và không có hợp đồng trực tiếp với nhà xuất khẩu trong nước.

 

2. Thực trạng xuất nhập khẩu tại Việt Nam:

Những năm gần đây xuất nhập khẩu của Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng nhờ hàng loạt chính sách được thay đổi theo hướng tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tiêu biểu là Chính phủ đã yêu cầu các bộ ngành rà soát và dỡ bỏ các quy định chồng chéo, các loại giấy phép con, kiểm tra chuyên ngành. Mục đích nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Không chỉ vậy, lãi suất của các ngân hàng cũng đã giảm khi cho vay cho những ngành , lĩnh vực ưu tiên. Số liệu đáng mừng được TCHQ công bố ngày 12.12.2017 là kim ngạch XNK của Việt Nam cán mốc 400 tỷ đô la và dự kiến cả năm 2017 sẽ đạt 420 tỷ đô la. Nhờ đó, thứ hạng về xuất nhập khẩu của Việt Nam đã tăng vượt bậc (theo xếp hạng của tổ chức thương mại thế giới WTO). Cụ thể, XK của Việt Nam tăng từ vị trí thứ 50 năm 2007 lên vị trí 26 năm 2016 và nhập khẩu của Việt Nam tang từ vị trí 41 năm 2007 lên vị trí 25 năm 2016. Tuy nhiên, thâm hụt thương mại với Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn có khoảng cách rất lớn. Dù vậy đã có sự dịch chuyển so với các năm trước đây. Cụ thể, nhập siêu từ Quốc gia này đã giảm tới 15.3% so với cùng kỳ năm trước và từ Hàn Quốc lại tăng mạnh tới 55.8%. Kết quả, Hàn Quốc đã vượt Trung Quốc trở thành thị trường có thâm hụt thương mại lớn nhất với Việt Nam tới mức gần 29 tỷ đô la, trong khi với Trung Quốc chỉ là 21.6 tỷ đô la. Gia tăng các hoạt động xuất nhập khẩu. Việc gia tăng các hoạt động xuất nhập khẩu trong những năm qua đã giúp Việt Nam trở thành nước xuất siêu với kim ngạch đạt khoảng 3 tỷ đô la. Điều này giúp cho cán cân thanh toán tổng thể của Quốc gia có thặng dư khá lớn. Nó đóng góp quan trọng vào việc ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định tỷ giá và kiểm soát tốt lạm phát.

Như vậy, Việt Nam đã trở thành nước xuất siêu kể từ khi tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2007. Điều đó giúp cho bức tranh kinh tế của Việt Nam trở nên có triển vọng hơn, đặc biệt với các nhà đầu tư nước ngoài. Không chỉ vậy, hoạt động xuất nhập khẩu còn thúc đẩy và giải quyết nhiều yếu tố khác như: giải quyết nhu cầu việc làm, tăng kỹ năng quản lý, gia tăng hàm lượng công nghệ

 

3. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định pháp luật:

 Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này 38/2015/ TT- BTC thủ tục hải quan thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 điều 25 nghị định số 08/2015/NĐ-CP người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 38/2015/ TT-BTC.

Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp. Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng.

Người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:

  • Người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên.
  •  Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, người khai hải quan khai giá tạm tính tại ô “Trị giá hải quan” trên tờ khai hải quan.
  •  Hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người bán, người khai hải quan khai trị giá hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xác định trị giá hải quan.

- Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp. Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hoá (cargo manifest) thay cho vận tải đơn.

- Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu nhập khẩu nhiều lần;

- Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính. Đối với chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;

- Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy). Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

- Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau:

  • Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó.
  •  Hàng hoá thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát.
  • Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ, thuế suất áp dụng theo hạn ngạch thuế quan.
  •  Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Trường hợp theo thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam hoặc theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu là chứng từ điện tử hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của người sản xuất/người xuất khẩu/người nhập khẩu thì cơ quan hải quan chấp nhận các chứng từ này.

 

4. Mẫu hợp đồng nhập khẩu máy móc (Tiếng Anh):

-------------------------------------- 

CONTRACT

No: ................

Date:................

BETWEEN: ................

Address:.......................................Tel:................Telex:................... .. Fax:................

Represented by Mr. ................

Hereinafter called THE BUYER

AND: ................

Address: .......................................Tel: ................Telex:................... .. Fax: ................

Represented by Mr. ................

Hereinafter called THE SELLER

It has been agreed that the Buyer buys and the Seller sells on the terms and conditions as follows:

ARTICLE 1: COMMODITY

1.1/ Description and specification: AUTOMATIC SOLDERING MACHINE

Model: Cl-250 BSS, KIKO Brand,

AC 220 V/50 Hz, high output 30,000 units

PCB per an hour with standard conveyor speed 0.8m/min

1.2/ Country of origin: TAIWAN

1.3/ Packing: Export standard packing in wooden cans, shipped in container, suitable for sea-carriage, protected against shock, moisture, breakage.

1.4/ Marking:UNIMEX Contract No. 18/ HD-TW

1034 Tran Hung Dao, 5 th Dist., Hochiminh City, S.R. Vietnam

Case No

GW:_______________kgs

NW_______________kgs

1.5/ Spare part: Spare parts are sent at the same time with the Machine

ARTICLE 2: QUANTITY: 02 Units

ARTICLE 3: PRICE

3.1/ Price to be understood CFR (Incoterms 90) Saigon Port

USD 155,300/Unit

3.2/ Total value of CFR Saigon Port USD 310,600.00

To be: US Dollars three hundred and ten thousand six hundred only.

ARTICLE 4: SHIPMENT AND INFORMATION FOR INSURANCE

4.1/ Time of delivery: ......................

4.2/ Port of loading: ......................

4.3/ Port of destination:......................

4.4/ After shipment, within 24 hours, the Seller shall telex advising UNIMEX of commodity, contract number, quantity, weight, invoice value, name of carrying vessel, loading port, number of Bill of Lading, date of shipment.

ARTICLE 5: PAYMENT

5.1/ By Irrevocable L/C at sight in favour of LUCKMAN Co., LTD. at the Bank THE CHINA ANG SOUTH SEA BANK LIMITED HONGKONG BRANCH, A/C No. 267089765430

5.2/ Document for payment: Payment shall be made upon presentation to bank of the following documents:

a) Ocean (Clean on Board) Bill of Lading made out to order blank endorsed, marked (FREIGHT PREPAID) in 2/3 set

b) Commercial invoice in triplicate

c) Packing list in triplicate

d) Certificate of quality in triplicate issued by seller

e) Certificate of origin in triplicate issued by seller

f) The seller's confirmation in triplicate advising the Buyer the shipping particulars

ARTICLE 6: INSURANCE

The Buyer covers AR,WR

ARTICLE 7: CLAIM

The Seller as the ability for processing the inspection of goods before shipment and to bear all expenses occured.

In the case of loss or damage after goods landed at port of arrival all by the Buyer shall be made claim for quantity must be presented two month after arrival of goods at Saigon Port, claim for quality within three month after the goods at Saigon Port, and shall be confirmed in writting together with survey report of the goods inspection office of the VINACONTROL. The survey report of VINACONTROL should be regards as final.

Whenever such claim is to be proved as of the seller's responsibility. The seller shall settle without delay.

ARTICLE 8: ARBITRATION

8.1/ In the course of execution of this contract all disputes not reaching an amicable agreement shall be settle by the Vietnam foreign trade arbitration committee attached to the Chamber of Commerce of S.R. Vietnam if the Buyer is the depending party and vise-versa, whose decision shall be accepted as final the both parties.

8.2/ The fees for arbitration and/or other charges shall be borne by the losing party, unless otherwise agreed.

ARTICLE 9: AMENDMENT/ALTERATIONS

Any amendments or alterations of the terms of this contract must be mutually agreed previously and made in writting.

Made at Hochiminh City, this day of June 15 th, 1993 in English language, in 06 copies, of which 03 for each party.

FOR THE SELLER

FOR THE BUYER

 

 

5. Mẫu hợp đồng nhập khẩu máy móc (Tiếng Việt ):

Công ty luật Minh Khuê cung cấp đến khách hàng Mẫu hợp đồng nhập khẩu máy móc bằng tiếng Việt như sau:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Địa danh, ngày ... tháng ... năm ...

HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC

Số: ......................

Ngày: ......................

GIỮA: ........................................................................................... 

Địa chỉ: .......................................................................................... 

Telex: ........................................................................................... 

Fax: .............................................................................................. 

Đại diện bởi Ông: ............................................................. Giám đốc quản lý

Dưới đây gọi tắt là Người mua

VÀ: .................................................................................................. 

Địa chỉ: .............................................................................................. 

Telex: ............................................................................................... 

Fax: ................................................................................................... 

Đại diện bởi Ông: .......................................................  Giám đốc quản lý

Dưới đây gọi tắt là Người bán

Đã thỏa thuận ký kết hợp đồng với những điều kiện dưới đây:

1. HÀNG HÓA:

1.1/ Mô tả hàng hóa: MÁY HÀN TỰ ĐỘNG

Kiểu: CL-250BSS, Kiko Brand, AC 220V/50Hz

Công suất: 30.000 đơn vị PCB/giờ với tốc độ chuyển tải tiêu chuẩn là 0,8m/phút

1.2/ Nước xuất xứ: Đài Loan

1.3/ Bao bì: Bao bì bằng thùng gỗ phù hợp với tiêu chuẩn xuất khẩu và vận chuyển bằng đường biển, xếp trong container để tránh các va chạm mạnh, đổ bể hoặc ẩm ướt.

1.4/ Ký mã hiệu: Hợp đồng UNIMEX số 18/HD-TW

1034 Trần Hưng Đạo, Q.5, Tp Hồ Chí Minh

Thùng số: ......................................................................................... 

Trọng lượng cả bì: ........................................................................... Kgs

Trọng lượng tịnh: .............................................................................. Kgs

1.5/ Phụ tùng: Phụ tùng sẽ được gửi cùng lúc với máy

2. SỐ LƯỢNG: 2 máy

3. GIÁ CẢ:

3.1/ Giá: CFR Cảng Sài Gòn 155.300 USD/máy (theo Incoterms 90)

3.2/ Tổng giá trị: CFR Cảng Sài Gòn 310.600 USD

(viết bằng chữ: Ba trăm mười ngàn sáu trăm Đô la Mỹ)

4. GIAO HÀNG VÀ THÔNG TIN VỀ BẢO HIỂM

4.1/ Thời hạn giao hàng: ................................................................... 

4.2/ Cảng xếp: .................................................................................... 

4.3/ Cảng dỡ: ..................................................................................... 

4.4/ Trong vòng 24 giờ sau khi giao hàng, người bán phải thông báo bằng Telex cho người mua (UNIMEX) biết về hàng hóa, số hiệu hợp đồng, số lượng, trọng lượng, giá trị hóa đơn, tên tàu chuyên chở, cảng xếp, số vận đơn, ngày giao hàng.

5. THANH TOÁN

5.1/ Thanh toán bằng thư tín dụng không thể hủy ngang, trả ngay cho LUCKYMAN CO.,LTD tại Ngân hàng THE CHINA AND SOUTH SEA BANK LIMITED HONGKONG BRANCH, tài khoản số 267089765430

5.2/ Chứng từ thanh toán: Ngân hàng chấp nhận thanh toán khi thấy xuất trình những chứng từ sau:

a/ Vận đơn đường biển (sạch đã xếp hàng lên tàu), vận đơn theo lệnh có ký hậu bỏ trống và ghi chú cước trả trước: 2 bản

b/ Hóa đơn thương mại: 3 bản

c/ Phiếu đóng gói hàng hóa: 3 bản

d/ Giấy chứng nhận chất lượng do người bán cấp: 3 bản

e/ Giấy chứng nhận xuất xứ do người bán cấp: 3 bản

f/ Bản thông báo xác nhận của người bán cho người mua về những điều kiện vận chuyển đặc biệt: 3 bản

6. BẢO HIỂM

Bên bán chịu theo điều kiện AR, WR.

7. KHIẾU NẠI

Người bán chịu trách nhiệm và chi phí phát sinh đối với quá trình kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng.

Trong trường hợp xảy ra tổn thất hay thiệt hại sau khi hàng hóa đã đến cảng giao hàng thì người mua có quyền khiếu nại người bán về khối lượng hàng hóa trong vòng 2 tháng kể từ sau ngày hàng hóa đến cảng Sàigòn; và khiếu nại về chất lượng hàng hóa trong vòng 3 tháng kể từ sau ngày hàng hóa đến cảng Sàigòn. Người mua cần phải khiếu nại bằng văn bản và gửi kèm theo biên bản giám định hàng hóa (do Văn phòng giám định hàng hóa VINACONTROL cấp). Biên bản giám định này được coi là văn bản quyết định để giải quyết khiếu nại.

Bất cứ lúc nào người mua chứng minh được rằng tất cả những khiếu nại trên thuộc trách nhiệm của người bán thì người bán phải tiến hành giải quyết ngay không được chậm trễ.

8. TRỌNG TÀI

8.1/ Trong quá trình thực hiện hợp đồng này, nếu bất cứ tranh chấp nào của cả 2 bên mà không giải quyết được bằng phương pháp thương lượng và nếu bên bị can là bên mua thì tranh chấp này sẽ do Hội đồng Trọng tài ngoại thương Việt Nam trực thuộc Phòng Thương Mại Việt Nam giải quyết và ngược lại.

Quyết định của Hội đồng Trọng tài ngoại thương Việt Nam trong trường hợp bị can là bên mua sẽ được coi là chung quyết đối với cả 2 bên.

8.2/ Phí trọng tài và các phí khác có liên quan sẽ do bên thưa kiện chịu nếu không có thỏa thuận gì khác.

9. SỬA ĐỔI VÀ BỔ SUNG

Bất cứ sự sửa đổi hoặc bổ sung các điều kiện nào trong hợp đồng này cũng phải được cả người mua và người bán đồng ý trước khi in thành văn bản. Làm tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 15-06-1993.

Hợp đồng này làm thành 06 bản gốc bằng tiếng Anh, mỗi bên giữ 03 bản.

NGƯỜI BÁN

(ký và ghi rõ họ tên)

NGƯỜI MUA

(ký và ghi rõ họ tên)