1. Mẫu phiếu thu thập thông tin về thửa đất (Mẫu 02-DD) là gì?

Thửa đất là một trong những chế định pháp lý của nhà nước. Nó được quy định rõ ràng tại các Điều Luật, văn bản quản lý đất đai của Việt Nam. Theo đó, khái niệm thửa đất được quy định tại Điều 3 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH ngày 10 tháng 12 năm 2018 hợp nhất Luật đất đai như sau: Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Hiểu một cách đơn giản thửa đất chính là phần đất có ranh giới đã được xác định rõ các thông tin về mục đích, vị trí, số thửa.

Việc xác định diện tích này được cơ quan địa chính đo đạc theo luật định một cách chính xác. Việc xác định diện tích, hình dáng cũng như vị trí của thửa đất cần tuân theo những biện pháp đo đạc kỹ càng. Quá trình khảo sát, thu nhập thông tin sẽ giúp đơn vị quản lý xây dựng bản đồ chi tiết cũng như đo đạc đất một cách chính xác nhất. Hiện nay công tác quản lý, xử lý tranh chấp các thửa đất do cơ quan địa chính chịu trách nhiệm.

Mẫu phiếu thu thập thông tin về thửa đất (Mẫu 02-DD) là biểu mẫu ghi lại các thông tin điều tra về thông tin của thửa đất (áp dụng với đất nông nghiệp).

 

2. Mẫu phiếu thu nhập thông tin về thửa đất (Mẫu 02-DD) 

>> Tải ngay: Mẫu phiếu thu nhập thông tin về thửa đất (Mẫu 02-DD) file Word

Phiếu số ... Mẫu số 02

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỬA ĐẤT

(Áp dụng đối với đất ở tại nông thôn)

Tên xã: ………………………………………………………………………………………………….

Tên người được điều tra: …………………………………………………………………………...

Địa chỉ(1): ………………………………………; thời điểm chuyển nhượng(2): ……………………

Giá bất động sản chuyển nhượng: ………………………………………triệu đồng/bất động sản

Giá đất chuyển nhượng: …………………triệu đồng/thửa hoặc…………………………đồng/m2

Nguồn thông tin: ……………………….………………………………………………………………

1. Các thông tin về thửa đất

- Tờ bản đồ số: …………………; thửa đất số: …………………; diện tích: ……….…………m2.

- Địa chỉ thửa đất(3): ……………………………………………………………………………………

- Kích thước mặt tiền: ………………m; kích thước chiều sâu thửa đất: ………………………m

- Hình thể thửa đất: hình chữ nhật □, hình bình hành □, hình vuông □, hình thang xuôi □, hình thang ngược □, hình đa giác □, hình chữ L □.    

- Khu vực: ……………………………………………………………………………………………

- Vị trí đất: ……………………………………………………………………………………………

- Khoảng cách từ thửa đất đến:

* Trục giao thông chính của khu dân cư: .... m; * Trung tâm xã: ... m;
* Đường giao thông liên thôn: .... m; * Huyện lộ: .... m;
* Tỉnh lộ: ... m; * Quốc lộ: .... m

- Các yếu tố về hạ tầng kỹ thuật: ……………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………….

- Các yếu tố về hạ tầng xã hội: ………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

- Các thông tin khác có ảnh hưởng đến giá đất (nếu có): ………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………..

2. Các thông tin về tài sản gắn liền với đất

- Nhà ở: Loại nhà: …………………; cấp nhà: …………………………; năm xây dựng: ………..

- Diện tích xây dựng: ………………m2; số tầng: …………; diện tích sàn sử dụng: …………m2

- Tài sản khác (nếu có): ………………………………………………………………………………

Người điều tra
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ngày......tháng......năm......
Người được điều tra
(Ký và ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

- (1) ghi rõ tên thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc.

- (2) hoặc thời điểm trúng đấu giá.

- (3) ghi rõ tên đường, tên thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc.

 

3. Việc  thu thập thông tin về thửa đất trong các phương pháp định giá đất

Trong trình tự, nội dung xác định giá đất theo các phương pháp định giá đất, việc thu thập thông tin về thửa đất cần định giá là việc làm được thực hiện đầu tiên, cụ thể trong từng phương pháp như sau:

 

3.1. Phương pháp so sánh trực tiếp

Việc khảo sát, thu thập thông tin về thửa đất cần định giá trong phương pháp so sánh trực tiếp được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:

Khảo sát, thu thập thông tin:

- Khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất cần định giá.

- Khảo sát, thu thập thông tin của tối thiểu 03 thửa đất có đặc điểm tương tự với thửa đất cần định giá về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm định giá đất. Nội dung thông tin thu thập bao gồm:

  • Giá đất;
  • Mục đích sử dụng đất, vị trí, diện tích, kích thước, hình thể, các yếu tố về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất và các thông tin khác có ảnh hưởng đến giá đất.

- Thông tin về giá đất của thửa đất so sánh được thu thập từ các nguồn sau đây:

  • Giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai;
  • Giá đất giao dịch thành công trên sàn giao dịch bất động sản;
  • Giá đất đã giao dịch thành công trên thị trường do người chuyển nhượng hoặc người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cung cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp.

Giao dịch thành công là giao dịch mà bên nhận chuyển nhượng đã thanh toán cho bên chuyển nhượng theo thỏa thuận và đã nhận quyền sử dụng đất.

- Khi khảo sát, thu thập thông tin về giá đất ưu tiên lựa chọn các thông tin về giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất giao dịch thành công trên sàn giao dịch bất động sản, giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai, các thông tin phát sinh gần nhất với thời điểm định giá đất và tại khu vực định giá đất. Trường hợp tại khu vực định giá không đủ thông tin về giá đất thì thu thập thông tin tại khu vực lân cận có điều kiện tương tự về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội với khu vực có thửa đất cần định giá.

Trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin, không điều tra đối với thửa đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thửa đất không đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.

 

3.2. Phương pháp chiết trừ

Việc khảo sát, thu thập thông tin về thửa đất cần định giá trong phương pháp chiết trừ được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:

Khảo sát, thu thập thông tin:

- Khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất có tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là bất động sản) cần định giá.

- Khảo sát, thu thập thông tin của tối thiểu 03 bất động sản có đặc điểm tương tự với thửa đất cần định giá về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là bất động sản so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm định giá đất. Nội dung thông tin thu thập bao gồm:

  • Giá đất;
  • Mục đích sử dụng đất, vị trí, diện tích, kích thước, hình thể, các yếu tố về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất và các thông tin khác có ảnh hưởng đến giá đất;
  • Thông tin về tài sản gắn liền với đất.

- Nguồn thông tin thu thập thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.

- Trong quá trình khảo sát, thu thập giá đất thị trường, người điều tra thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.

 

3.3. Phương pháp thu nhập

Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:

1. Khảo sát, thu thập thông tin về thu nhập của thửa đất cần định giá

- Đối với đất phi nông nghiệp thì thu nhập bình quân một năm của thửa đất cần định giá là số tiền bình quân thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cho thuê trong 05 năm liên tục tính đến thời điểm định giá.

- Đối với đất nông nghiệp thì thu nhập bình quân một năm của thửa đất cần định giá được tính như sau:

  • Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì thu nhập bình quân một năm là số tiền bình quân thu được từ hoạt động sản xuất trong 03 năm liên tục tính đến thời điểm định giá;
  • Đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất thì thu nhập bình quân một năm được tính căn cứ vào doanh thu hàng năm, doanh thu theo giai đoạn, doanh thu một lần.

- Trường hợp không xác định được thu nhập của thửa đất cần định giá thì thu thập thông tin về thu nhập bình quân của tối thiểu 03 thửa đất tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất hoặc căn cứ vào các thông tin, số liệu thực tế thu thập được trên thị trường.

2. Khảo sát, thu thập thông tin về chi phí để hình thành thu nhập của thửa đất cần định giá

- Chi phí bình quân một năm được tính căn cứ vào các khoản thuế liên quan đến sử dụng đất; chi phí đầu tư cải tạo đất; chi phí duy tu, bảo dưỡng công trình xây dựng gắn liền với đất; chi phí sản xuất.

- Các khoản chi phí quy định tại Điểm a Khoản này được tính theo định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trường hợp không có định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì thu thập thông tin về chi phí của thửa đất tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất hoặc căn cứ vào các thông tin, số liệu thực tế thu thập được trên thị trường.

 

3.4. Phương pháp thặng dư

Trong phương pháp này, việc khảo sát, thu thập các thông tin về thửa đất cần định giá cũng là bước đầu tiên cần thực hiện, cụ thể: Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp thặng dư thực hiện theo quy định sau đây: Khảo sát, thu thập các thông tin về thửa đất cần định giá; các thông tin về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, được phép chuyển mục đích sử dụng đất và các quy định về xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để xác định hiệu quả sử dụng đất cao nhất và tốt nhất. 

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Mẫu phiếu thu thập thông tin về thửa đất 02-DD mới nhất. Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.