1. Mẫu văn bản giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 101/2023/QH15
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
GIẢM THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 101/2023/QH15
(Kèm theo Tờ khai thuế GTGT Kỳ tính thuế[1]: Tháng ... năm ... /Quý ... năm ... /Lần phát sinh ngày ... tháng ... năm ...)
[01] Tên người nộp thuế: NGUYỄN VĂN A
[02] Mã số thuế[2]: 02937473263
[03] Tên đại lý thuế (nếu có)[3]: Chi cục thuế huyện Đông Anh
[04] Mã số thuế: 9028734732
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT | Tên hàng hóa dịch vụ [4] | Giá trị hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế GTGT/Doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế [5] | Thuế suất/Tỷ lệ tính thuế GTGT theo quy định [6] | Thuế suất/Tỷ lệ tính thuế GTGT sau giảm [7] | Thuế GTGT được giảm [8] |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) = (4) x 80% | (6) = (3) x [(4) - (5)] |
1. | |||||
... | |||||
Tổng cộng |
Tôi cam đoan những nội dung kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã khai.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: ...... Chứng chỉ hành nghề số:...... | …ngày....tháng....năm 20... NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ (Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có) hoặc ký điện tử) |
2. Hướng dẫn cách điền mẫu văn bản giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 101/2023/QH15
Hướng dẫn cách điền mẫu văn bản giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 101/2023/QH15:
[1] Người nộp thuế điền kỳ tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) như sau: điền tháng, năm nếu thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng/điền quý, năm nếu thuộc diện khai thuế theo quý/điền ngày, tháng, năm nếu thuộc diện khai thuế theo từng lần phát sinh.
[2] Điền đầy đủ mã số thuế của người nộp thuế.
[3] Điền đầy đủ tên và mã số thuế của đại lý thuế trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại lý thuế khai thuế GTGT thay cho mình đối với những hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế.
[4] Điền tên hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 101/2023/QH15 (được hướng dẫn bởi Nghị định 44/2023/NĐ-CP).
[5] Trường hợp người nộp thuế tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì điền giá trị hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế GTGT. Trường hợp người nộp thuế tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu thì điền doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
[6] Trường hợp áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT: Điền mức thuế suất là 10%.
Trường hợp áp dụng phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu để tính thuế GTGT: Điền tỷ lệ tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ trước khi được giảm thuế theo Nghị quyết 101/2023/QH15 (được hướng dẫn bởi Nghị định 44/2023/NĐ-CP).
[7] Trường hợp áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT: Điền mức thuế suất sau khi giảm là 8%.
Trường hợp áp dụng phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu để tính thuế GTGT: Điền tỷ lệ tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sau khi được giảm (= 80% x tỷ lệ tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ trước khi được giảm). (Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP).
[8] Xác định thuế GTGT được giảm:
- Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Thuế GTGT được giảm = Giá trị hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế GTGT x (Thuế suất tính thuế GTGT theo quy định (10%) - Thuế suất GTGT sau giảm (8%)) = Giá trị hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế GTGT x 2%
- Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:
Thuế GTGT được giảm = Doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế x (Tỷ lệ tính thuế GTGT theo quy định trước khi giảm - Tỷ lệ tính thuế GTGT sau giảm)
3. Lợi ích giảm thuế GTGT đối với doanh nghiệp
Với việc tiếp tục thực hiện chính sách giảm thuế GTGT được áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ sẽ khắc phục được những khó khăn khi thực hiện chính sách này trong năm 2023.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được cấu thành trong giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, do đó khi giảm thuế thì giá hàng hóa, dịch vụ sẽ giảm, từ đó giúp người dân mua được nhiều hàng hóa hơn với cùng một lượng tiền. Bên cạnh đó, những tác động tích cực của việc giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% còn giúp doanh nghiệp giảm chi thuế GTGT khi mua nguyên, nhiên, vật liệu và các yếu tố đầu vào khác trong một chu kỳ luân chuyển vốn. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được nguồn tài chính tương đương khoảng 2% (bằng tỷ lệ giảm thuế) trong tổng doanh số mua vào của doanh nghiệp. Số tiền này sẽ được đưa vào tái đầu tư, thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh phát triển.
Theo Chính phủ, quy định này sẽ làm tăng chi phí tuân thủ cho người nộp thuế và chi phí hành thu của các cơ quan thuế. Do đó, đề xuất giảm thuế VAT sẽ đảm bảo mục tiêu kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạp thêm công ăn việc làm cho người lao động và góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, phục hồi kinh tế.
Ở góc độ khác, do giảm thuế GTGT làm cho cán cân cung - cầu của nền kinh tế được gần nhau hơn, nên thị trường sẽ xác lập mức giá mới thấp hơn mức gia khi không giảm thuế. Điều này cũng sẽ góp một phần vào công cuộc giảm tỷ lệ lạm phát trong thời gian tới.
Do thuế GTGT của hàng tồn kho chưa được khấu trừ do chưa luân chuyển, nên doanh nghiệp cũng sẽ tiết kiệm được nguồn tài chính khoảng 2% tổng giá trị hàng tồn kho, tương ứng với số thuế GTGT chưa được khấu trừ còn nằm trong hàng tồn kho từ mức 10% xuống còn 8%. Như vậy, khi giảm thuế GTGT không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì và gia tăng sản xuất, mà doanh nghiệp còn được hưởng lợi khi tiết kiệm được nguồn tài chính để duy trì sản xuất kinh doanh, hoặc có điều kiện để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác có hiệu quả. Chính sách này cũng làm giảm áp lực vốn, tài chính cho doanh nghiệp, điều đó cũng góp phần giảm các chi phí tài chính như lãi vay cho doanh nghiệp, từ đó cũng góp phần hạ nhiệt lãi suất cho vay trên thị trường tín dụng.
Bên cạnh đó, người dân sẽ là đối tượng được hưởng lợi trực tiếp từ chính sách này do giảm thuế GTGT sẽ làm giảm giá bán, giảm chi phí trực tiếp của người dân khi tiêu dùng. Doanh nghiệp sẽ được giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng khả năng phục hồi và đóng góp lại cho ngân sách Nhà nước.
4. Mục đích của việc giảm thuế GTGT
Thuế GTGT có tác dụng điều tiết tiêu dùng, nếu nhà nước không khuyến khích tiêu dùng, hay nói cách khác là hạn chế tiêu dùng một mặt hàng nào đó, thì có thể sử dụng công cụ thuế bằng cách tăng thuế GTGT lên. Ngược lại, nếu khuyến khích tiêu dùng thì sẽ hạ thuế GTGT xuống. Nhưng nhìn ở một góc độ khác, hạn chế tiêu dùng bằng cách tăng thuế GTGT hay đánh thuế GTGT cao, cũng là một cách hạn chế quyền tiếp cận hàng hóa của người tiêu dùng. Đó là tác động trực tiếp. Nhưng việc điều chỉnh thuế GTGT còn có tác dụng gián tiếp đến sản xuất và kinh doanh hàng hóa, vì tăng hay giảm thuế sẽ ảnh hưởng đến sức mua của thị trường, tác động trực tiếp đến khâu kinh doanh và từ đó kéo theo tác động ảnh hưởng đến khâu sản xuất.
Thuế GTGT cũng còn dùng để điều tiết thu nhập, vì sắc thuế này thực chất là đánh vào tiêu dùng và người tiêu dùng phải chịu thuế, người bán hàng (kinh doanh) chỉ là người nộp thuế thay người tiêu dùng mà thôi. Do đó, sắc thuế này có tính chất lũy thoái so với thu nhập, vì thu nhập của người dân càng cao thì tỷ trọng thuế trong tổng thu nhập càng giảm, và ngược lại, thu nhập càng thấp thì tỷ trọng nộp thuế càng lớn. Hay nói cách khác, việc giảm thuế GTGT cũng là hình thức gián tiếp “tăng” thêm thu nhập cho người dân.
Như vậy có thể nói, việc sử dụng công cụ thuế mà cụ thể là giảm thuế suất thuế GTGT là biện pháp để kích cầu thị trường, tăng sức mua, từ đó kích thích sản xuất và cuối cùng là người tiêu dùng được hưởng lợi bởi tiết kiệm được chi phí tiêu dùng. Đối với hàng hóa thiết yếu thì đây được cho là có tác động rất lớn đến đời sống dân sinh, tháo gỡ khó khăn cho cả sản xuất, tiêu dùng và nâng cao đời sống cho người dân.
Do đó, trong bối cảnh hiện nay, sản xuất đình đốn, sức mua của thị trường giảm sút, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn do việc làm thiếu hụt ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, thì việc Chính phủ ban hành Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết của Quốc hội, là hết sức kịp thời và cần thiết.
Để tham khảo thêm thông tin về vấn đề này, quý khách hàng có thể tìm hiểu tại bài viết: Dịch vụ gia công cơ khí có được giảm thuế GTGT xuống 8% không? của Luật Minh Khuê.
Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!