Mục lục bài viết
1. Cơ sở pháp lý
Để hiểu rõ về các quy định liên quan đến giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho các hàng hóa và dịch vụ trong năm 2024, việc nắm vững cơ sở pháp lý là điều cần thiết. Trong năm 2024, chính sách giảm thuế GTGT được quy định cụ thể và chi tiết thông qua một số văn bản pháp lý quan trọng, trong đó nổi bật nhất là Nghị định 72/2024/NĐ-CP. Văn bản này được ban hành nhằm hướng dẫn và quy định các chính sách giảm thuế giá trị gia tăng, phù hợp với các quyết định của Quốc hội.
Cụ thể, Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định rõ ràng về việc giảm thuế GTGT cho các loại hàng hóa và dịch vụ, đồng thời xác định các tiêu chí và điều kiện áp dụng chính sách này. Nghị định này được xây dựng dựa trên Nghị quyết số 142/2024/QH15 của Quốc hội, được thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2024. Nghị quyết này đặt ra các nguyên tắc và định hướng cơ bản về việc áp dụng giảm thuế, qua đó tạo ra khuôn khổ pháp lý vững chắc cho việc thực hiện chính sách giảm thuế GTGT.
Như vậy, Nghị định 72/2024/NĐ-CP không chỉ cung cấp hướng dẫn chi tiết về các mức thuế suất và danh mục hàng hóa được giảm thuế mà còn phản ánh các quyết định quan trọng của Quốc hội liên quan đến chính sách thuế trong năm 2024. Để áp dụng đúng các quy định này, các doanh nghiệp và cá nhân cần nắm rõ các yêu cầu và điều kiện được quy định trong các văn bản pháp lý nói trên.
2. Danh mục hàng hóa được giảm thuế GTGT năm 2024
Ngày 30 tháng 6 năm 2024, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định 72/2024/NĐ-CP, quy định chi tiết về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) căn cứ theo Nghị quyết 142/2024/QH15 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2024. Nghị định này nhằm mục đích điều chỉnh mức thuế GTGT áp dụng cho các nhóm hàng hóa và dịch vụ hiện đang chịu mức thuế suất 10%, đồng thời quy định rõ các nhóm hàng hóa và dịch vụ được miễn trừ khỏi chính sách giảm thuế này.
Cụ thể, theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP, việc giảm thuế GTGT sẽ không áp dụng cho các nhóm hàng hóa và dịch vụ sau đây:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, cũng như các lĩnh vực kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (ngoại trừ khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, và sản phẩm hóa chất. Các chi tiết cụ thể về nhóm hàng hóa và dịch vụ này được quy định trong Phụ lục I kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Những mặt hàng thuộc nhóm này được liệt kê chi tiết trong Phụ lục II của Nghị định.
- Công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, được quy định cụ thể trong Phụ lục III kèm theo Nghị định.
Ngoài ra, Nghị định cũng quy định rõ ràng rằng việc giảm thuế GTGT đối với từng loại hàng hóa và dịch vụ nêu tại khoản 1, Điều 1 của Nghị định 72/2024/NĐ-CP phải được thực hiện một cách thống nhất trên tất cả các khâu từ nhập khẩu, sản xuất, gia công đến kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra, bao gồm cả những trường hợp than khai thác được sàng tuyển và phân loại trước khi bán, cũng được áp dụng giảm thuế GTGT. Tuy nhiên, mặt hàng than thuộc danh mục tại Phụ lục I không được giảm thuế GTGT trong các khâu khác ngoài khai thác bán ra.
Các tổng công ty và tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín và bán ra mặt hàng than khai thác cũng thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.
Cuối cùng, đối với những hàng hóa và dịch vụ đã được quy định trong các Phụ lục I, II và III của Nghị định 72/2024/NĐ-CP, nếu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, thì sẽ tiếp tục thực hiện theo các quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 mà không được giảm thuế GTGT theo Nghị định này.
3. Mức giảm thuế GTGT năm 2024
Theo quy định mới nhất từ Nghị định 72/2024/NĐ-CP, mức giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho năm 2024 được xác định với các chi tiết như sau:
- Đối với các cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT: Các cơ sở này sẽ được áp dụng mức thuế suất giảm là 8% đối với hàng hóa và dịch vụ được quy định tại khoản 1, Điều 1 của Nghị định 72/2024/NĐ-CP. Theo phương pháp khấu trừ, cơ sở kinh doanh sẽ chỉ phải nộp thuế GTGT trên phần giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ mà họ cung cấp, đã trừ đi thuế GTGT mà họ đã trả cho các đầu vào. Việc áp dụng mức thuế suất 8% sẽ giúp giảm đáng kể gánh nặng thuế đối với các hàng hóa và dịch vụ cụ thể được nêu trong nghị định, điều này có thể dẫn đến giảm giá thành sản phẩm và dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Đối với các cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Đối tượng này bao gồm cả hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh. Những cơ sở này sẽ được hưởng mức giảm 20% trong tỷ lệ phần trăm mà họ sử dụng để tính toán thuế GTGT khi xuất hóa đơn. Mức giảm này áp dụng cho các hàng hóa và dịch vụ thuộc diện giảm thuế GTGT theo quy định tại khoản 1, Điều 1 của Nghị định 72/2024/NĐ-CP. Ví dụ, nếu tỷ lệ phần trăm hiện tại mà cơ sở áp dụng để tính thuế GTGT là 5%, thì với mức giảm 20%, tỷ lệ này sẽ giảm xuống còn 4%. Điều này có nghĩa là cơ sở kinh doanh sẽ nộp ít thuế GTGT hơn so với trước đây, qua đó giảm chi phí đầu vào và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh và tiêu dùng.
Những điều chỉnh này nhằm mục tiêu hỗ trợ các cơ sở kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, giảm bớt áp lực tài chính, đồng thời thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng. Việc giảm thuế này cũng phản ánh nỗ lực của Chính phủ trong việc tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi hơn và khuyến khích sự phát triển của nền kinh tế trong năm 2024.
Theo quy định tại Nghị định 72/2024/NĐ-CP, việc giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) năm 2024 được thực hiện như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT (theo điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP): Khi lập hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) cho các hàng hóa và dịch vụ thuộc diện giảm thuế, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ mức thuế suất là “8%” trên hóa đơn. Cụ thể, tại dòng thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn, phải ghi là “8%”. Phần tiền thuế giá trị gia tăng cũng cần được chỉ rõ trên hóa đơn, cùng với tổng số tiền mà người mua phải thanh toán. Căn cứ vào hóa đơn này, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ sẽ thực hiện kê khai thuế GTGT đầu ra. Đồng thời, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ cũng sẽ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn. Điều này giúp đảm bảo sự chính xác trong việc tính toán thuế và khấu trừ thuế, đồng thời tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về thuế.
- Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu (theo điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP): Khi lập hóa đơn bán hàng cho các hàng hóa và dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế, tại cột “Thành tiền” trên hóa đơn, cần ghi đầy đủ số tiền hàng hóa và dịch vụ trước khi áp dụng giảm thuế. Ở dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ”, cơ sở phải ghi số tiền đã giảm theo tỷ lệ 20% mức tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT. Đồng thời, phải ghi chú rõ ràng trên hóa đơn về việc giảm thuế này, ví dụ: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15”. Ghi chú này giúp minh bạch hóa quy trình giảm thuế và tạo điều kiện cho cơ quan thuế và khách hàng dễ dàng kiểm tra và xác nhận số liệu.
Xem thêm: Danh mục hàng hóa được giảm thuế GTGT năm 2024
Quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc. Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất!