Mục lục bài viết
1. Mẫu văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
VĂN BẢN XÁC NHẬN
TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG
Hôm nay, ngày…. tháng…. năm…., tại …………………
- Chúng tôi gồm:
Họ và tên chồng: Ông Nguyễn Văn A
Sinh ngày: 15/10/199x
Số chứng minh thư nhân dân/ căn cước công dân: ... Ngày cấp .... nơi cấp .....
........……….................................................………..........
Hộ khẩu thường trú: số nhà …Thị trấn ... huyện ... tỉnh ...
Chỗ ở hiện tại:..................................................................
Họ và tên vợ: Bà Nguyễn Thị B
Sinh ngày: 20/05/199x
Số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân: … Ngày cấp ... nơi cấp:
Hộ khẩu thường trú: ………………………………………
Chỗ ở hiện tại:.................................................………...
Vợ chồng chúng tôi đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số .... được ủy ban nhân dân Thị trấn ........... cấp ngày .... tháng .... năm ....
Chúng tôi hiện là vợ chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật, Hôm nay, ngày.......tháng...... năm, hai vợ chồng chúng tôi cùng tự nguyện lập và ký văn bản xác nhận về tài sản riêng của vợ chồng theo những nội dung cụ thể dưới đây:
ĐIỀU 1: TÀI SẢN XÁC NHẬN
Tài sản xác nhận trong Văn bản là:
- Một là, Toàn bộ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại:
Thửa đất số…..................................................………
Tờ bản đồ số……….................................................…
Diện tích:.................................................……….........
Tại địa chỉ:……………
Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số………., do …….cấp ngày…../…../
- Hai là, chiếc xe ô tô Kia morning màu trắng, đã được đăng ký vào ngày 12/2/2017. Mang biển số..........
- Ba là, chiếc xe máy Sh màu trắng, mang biển số....... đă được đăng ký vào ngày....
ĐIỀU 2. NỘI DUNG XÁC NHẬN
– Chúng tôi xác nhận:
Một là, Tài sản thứ nhất nêu tại Điều 1 là toàn bộ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: là tài sản riêng của tôi - Bà Nguyễn thị B (theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……………. và bà …………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..); Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sát nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Hai là, Tài sản thứ hai nêu tại Điều 1 là chiếc xe ô tô Kia morning màu trắng, đã được đăng ký vào ngày 12/2/2017. Mang biển số.......... là tài sản riêng của chồng tôi - ông nguyễn văn A, theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……………. và bà …………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..); Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sát nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Ba là, Tài sản thứ ba nêu tại Điều 1 chiếc xe máy Sh màu trắng, mang biển số....... đă được đăng ký vào ngày....là tài sản riêng của chồng tôi - ông nguyễn văn A, theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……………. và bà …………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..); Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sát nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.
– Chúng tôi đồng ý: Ngay sau khi Văn bản này được công chứng, hai vợ chồng tôi được toàn quyền thực hiện các quyền của chủ sở hữu/ sử dụng đối với tài sản nêu trên, theo quy định của Pháp luật.
ĐIỀU 3. CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN
Chúng tôi chịu trách nhiệm trước Pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
– Những thông tin về nhân thân và tài sản nêu trong Văn bản này là đúng sự thật;
– Văn bản xác nhận tài sản này được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc và không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào. Văn bản sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc lập văn bản này bị ép buộc, đe dọa, gian dối hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản;
ĐIỀU 4. ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc lập và ký văn bản này;
Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản này phải có sự thỏa thuận của cả hai bên và phải được công chứng tại…………………….;
Chúng tôi đã tự đọc toàn bộ văn bản, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của Công chứng viên;
Hiệu lực của văn bản này được tính từ thời điểm ký và công chứng.
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA GIAO KẾT
Họ và tên chồng Họ và tên vợ
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
2. Cách xác định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng?
Trả lời:
Trong trường hợp này, để vợ chồng bạn được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này thì mẹ và vợ chồng bạn phải lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, và đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kế biên để bảo đảm thi hành án và đất vẫn cón thời hạn sử dụng đất.
Về trình tự, thủ tục làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:
Theo quy định tại điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
"a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã".
Như vậy, để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con trước tiên bạn và bố mẹ bạn phải đến một tổ chức công chứng trên địa bàn địa phương nơi có đất hoặc UBND cấp xã để công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho này. Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn tại văn phòng đăng ký đất đai, hồ sơ bao gồm:
+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Trích lục hồ sơ thửa đất
+ Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu...
Về nghĩa vụ thuế, phí phải nộp:
Tại Khoản 1, 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012)quy định thu nhập được miễn thuế bao gồm:
“điều 4. Thu nhập được miễn thuế.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Như vậy, đối với trường hợp này, vợ chồng bạn được miễn thuế thu nhập cá nhân.
>> Tham khảo: Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân là như thế nào?
3. Có thể chứng minh tài sản riêng bằng thu nhập có trước hôn nhân hay không?
Trả lời:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này
4. Cách thức xác định tài sản chung/tài sản riêng của vợ chồng?
Vào năm 1992 gia đình tôi có mua một mảnh đất nông nghiệp của anh Nguyễn Văn A với giá 5.000.000 mua bằng hình thức mua bán viết giấy tay không có xác nhận của chính quyền địa phương chỉ có một số hàng xóm xung quanh ký tên chứng kiến. Sau khi mua đất xong gia đình tôi có xây nhà trên mảnh đất đó (năm 1992) và có đóng thuế đất đầy đủ.
Đến năm 2015 có chính sách làm GCN quyền sử dụng đất thì gia đình tôi đã đi làm thủ tục để được cấp GCN. Nhưng chị Nguyễn Thị B là vợ của anh A (là người bán đất cho gia đình tôi) có đơn khởi kiện về mảnh đất. Trong đơn kiện chị trình bày rằng việc mua bán đất giữa chồng chị và gia đình tôi chị không hề hay biết và việc mua bán đó không có giá trị. Trong giấy mua bán đất viết tay không có chị kí tên vì được biết mảnh đất này do lúc anh A mua đất và bán chị không hề biết. Vậy với trường hợp như trên của tôi mong được luật sư tư vấn giải quyết giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn!"
Và câu trả lời của luật sư: Căn cứ pháp lý: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Nội dung tư vấn Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng... Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung... Như vậy, theo hai quy định trên thì nếu có căn cứ chứng minh mảnh đất đó là tài sản riêng của anh Nguyễn Văn A thì giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và anh A là hợp pháp. Còn nếu mảnh đất này là tài sản chung của vợ chồng anh A thì giao dịch này của bạn bị vô hiệu. Bời lẽ luật hôn nhân và gia đình quy định việc định đoạt tài sản chung là bất động sản phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.
Như vậy tôi xin được hỏi luật sư.
1. Trường hợp không chứng minh được tài sản của anh A bán là tài sản riêng. Thì tài sản đó có được xác định là tài sản chung hay không ?
2. Nếu tài sản đó là tài sản chung, thì tôi có được đền bù không? và đền bù như thế nào vì mảnh đất tôi mua vào thời điểm năm 1992 giá trị không như giá trị năm 2015, tôi cũng đã đóng thuế đất đai đầy đủ ?
3. Việc tôi đóng thuế đất đai đầy đủ và được chính quyền địa phương xác nhận mang tên tôi đóng cho mảnh đất tôi sử dụng cũng viết tên tôi. Như vậy có thể làm căn cứ xác nhận mảnh đất đó đã được giao dich thành công và tôi có thể làm căn cứ trước tòa hay không?
Xin chân thành Cảm Ơn và Mong sớm nhận được hồi âm từ luật sư.
>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
- Trường hợp không chứng minh được tài sản của anh A bán là tài sản riêng. Thì tài sản đó có được xác định là tài sản chung hay không.
Trước tiên cần phải xác định tài sản của anh A bán là tài sản chung hay riêng. Tại thời điểm anh A bán cho gia đình anh mảnh đất đó là năm 1992 thì căn cứ vào Điều 14 và Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 1986
"Điều 14
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập về nghề nghiệp và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được cho chung"
"Điều 16
Đối với tài sản mà vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng hoặc được cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thì người có tài sản đó có quyền nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng."
Vậy nếu không có căn cứ chứng minh rằng tài sản đó là tài sản riêng mà có căn cứ là tài sản chung thì mảnh đất anh A bán là tài sản chung của vợ chồng. Nếu không có căn cứ đó là tài sản chung hay tài sản riêng thì pháp luật không quy định đó là tài sản chung hay riên. Tuy vào trường hợp mà toà án sẽ xác định đó là tài sản chung hay riêng, giao dịch liên quan đến tài sản đó có hiệu lực hay không có hiệu lực.
Việc chiếm hữu sử dụng tài sản chung theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 thì vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung. Việc mua bán, đổi, cho, vay, mượn, và những giao dịch khác có quan hệ đến tài sản mà có giá trị lớn thì phải được sự thoả thuận của vợ, chồng.
- Nếu tài sản đó là tài sản chung. Hợp đồng mua bán mảnh đất bị vô hiệu vì không tuân theo điều kiện được quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2005, thực tế chỉ mình anh A xác lập giao dịch mà chưa được sự đồng ý của chị B, nên coi như chị B không tự nguyện xác lập giao dịch này.
Hậu quả giao dịch dân sự vô hiệu sẽ theo căn cứ vào Điều 137 Bộ luật dân sự năm 2005.
"Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường."
Vậy bạn và anh A sẽ hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên mua trả lại đất, bên bán trả lại tiền và các chi phí.
- Việc bạn đóng thuế đất đai đầy đủ và được chính quyền địa phương xác nhận mang tên bạn đóng cho mảnh đất bạn sử dụng cũng viết tên ban không thể làm căn cứ xác nhận mảnh đất đó đã được giao dich thành công và làm căn cứ trước tòa được. Vì giao dịch có hiệu lực là do pháp luật quy định, việc xác nhận bạn thực hiện đóng thuế cho chính quyền địa phương không thể làm căn cứ để giao dịch có hiệu lực, khi đóng thuế về đất đai là nghĩa vụ pháp sinh từ giao dịch của bạn và anh A. Giấy xác nhận của chính quyền địa phương làm căn cứ để anh A phải trả lại các khoản phí khi bạn trả lại đất.
5. Vợ kiện đòi tài sản riêng của chồng sau ly hôn?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:1900.6162
Trả lời:
Về tài sản riêng và phân chia tài sản sau ly hôn, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sốngduy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Như vậy, bạn được cha mẹ cho mảnh đất 800m2 (ngang 20mx40m), giấy tờ đất đứng tên bạn trước thời kỳ hôn nhân, bạn không sáp nhập vào tài sản chung vợ chồng thì đó vẫn là tài sản riêng của bạn, vợ bạn không có quyền đối với mảnh đất này. Việc vợ bạn tự ý đăng ký đồng sở hữu mà không có sự đồng ý của bạn là trái pháp luật. Vì vậy, bạn không cần lo lắng nhiều nếu như mọi thông tin bạn nêu là đúng và không còn thỏa thuận hay bằng chứng nào khác.