1. Mẫu đơn xin cam kết tài sản riêng của vợ chồng

Đối với các tài sản khó hoặc không thể xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng, nếu các bên tự nguyện thỏa thuận phân chia thì có thể làm đơn cam kết gửi đến các cơ quan chức năng phục vụ cho quá trình phân định, định đoạt tài sản. Luật Minh Khuê giới thiệu mẫu đơn cam kết xác định của một bên Vợ hoặc Chồng về nguồn gốc của khối tài sản như sau:
 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
.............ngày.........tháng..........năm............

 

ĐƠN XIN CAM KẾT TÀI SẢN RIÊNG

 

Kính gửi: UBND...

Tôi tên là :... Sinh ngày:...

CMND số : ... ngày cấp: ... nơi cấp: ...

Hộ khẩu thường trú tại : ...

Nay tôi làm đơn nay xác nhận ... là tài sản riêng của (chồng hoặc vợ) tôi là ... sinh ngày ... CMND số ... ngày cấp ... nơi cấp ...

Hộ khẩu thường trú tại : Xóm... xã/phường:..., Quận/Huyện: ... Tỉnh/Thành phố: ...

Tôi xin cam kết sẽ không tranh chấp hay khiếu nại gì liên quan đến tài sản sau này.

Những gì tôi trình bày trên là hoàn toàn sự thật. Nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người cam kết

 

2. Cách xác định tài sản riêng khi có ba người vợ?

Xin chào Luật Minh Khuê, em có câu hỏi sau xin được giải đáp: Bố em có 3 người vợ, vợ cả có 3 người con trai và đã lập gia đình. Bố em đã làm thủ tục ly hôn và lấy vợ 2 sinh được 2 người con (đang học đại học). 4 năm trước vợ 2 chết, sau đó bố em lấy vợ 3. Sau khi kết hôn với vợ 3 thì bố em làm thủ tục cấp GCNQSD đất do thừa kế của ông nội em. GCNQSD đất mang tên bố em, em làm thủ tục mua bán công chứng mảnh đất đó giữa em và bố em thì phòng công chứng ko chấp nhận. Yêu cầu về xin phòng TN&MT xác nhận mảnh đất là tài sản riêng của bố em.
Vậy cho em hỏi mảnh đất đó có phải tài sản riêng của bố em không ?
Em cảm ơn!!!
Người gửi: Phương

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Theo các thông tin bạn cung cấp thì bố bạn thừa kế riêng mảnh đất của ông nội bạn (dù trong thời kỳ hôn nhân hay không), khoản 1, điều 43, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

"Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng."

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bố bạn và phòng TN&MT xác nhận là tài sản riêng dù bố bạn đang trong thời kỳ hôn nhân thì mảnh đất hoàn toàn thuộc sở hữu riêng của bố bạn.

>> Xem thêm: Mẫu văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng mới nhất

 

3. Tài sản riêng có phải chia khi làm thủ tục ly hôn?

Thưa Luật sư! Cho em hỏi, em có mua một ngôi nhà vào năm 2012 đến năm 2013 em đăng ký kết hôn, giờ em muốn bán tài sản đó nhưng vợ không đồng ý, 2 vợ chồng không thể sông chung do bất đồng liên tục, cả 2 đã đồng ý ly hôn, nhưng vẫn không thỏa thuận được về nguôi nhà trên, vợ muốn chia đôi nhưng em không thể chịu.
Vậy xin hỏi luật sư khi tra tòa ly hôn cần phải làm giấy tờ gì để sau này em được quyền bán nguôi nhà trên mà không cần phải ký tên của vợ, vì em biết vợ không bao giờ chịu ký nếu không chi đôi ?
Cảm ơn luật sư!

 

Luật sư tư vấn:

Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, ngôi nhà bạn mua trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của bạn, vợ bạn không có quyền yêu cầu chia một phần tài sản đó trừ khi vợ bạn chứng minh được vợ bạn đóng góp công sức, tiền bạc vào việc sửa chữa, tu sửa ngôi nhà đó trong thời kỳ hôn nhân.

 

Chào luật sư, Em có câu hỏi muốn hỏi ạ: Em và chồng li hôn được 4 tháng. Chồng em đã lấy vợ mới.giờ anh ấy muốn thay đổi tên mẹ đẻ trong giấy khai sinh là tên người vợ mới, thì có được không ạ?

Trả lời:

Điều 26 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:

Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch

1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.

Việc thay đổi tên mẹ đẻ bằng tên vợ mới không nằm trong phạm vi thay đổi hộ tịch.

>> Xem thêm: Mẫu văn bản cam kết về tài sản riêng của vợ chồng mới nhất

 

4. Phân chia tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

Xin chào các anh chị tư vấn ạ: Em có vấn đề muốn mọi người giúp đỡ, em kết hôn được 1 năm rồi. Giờ bố mẹ muốn cho riêng em 1 khoản tiền để mua đất. Em muốn hỏi là bố mẹ cho riêng em khoản tiền đó thì có phải lập hợp đồng không ạ. Và lập như thế nào. Sau này dùng khoản tiền này mua đất rồi,nếu lỡ có ly hôn thì mảnh đất ấy có chia đôi hay là của riêng em ?
Em xin cám ơn.

 

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bố, mẹ bạn muốn tặng cho riêng bạn một khoản tiền để mua đất, vì bạn không muốn số tiền này là tài sản này được xác định là tài sản chung của hai vợ, chồng. Đối với trường hợp của bạn hiện nay pháp luật chưa có sự quy định là việc tặng cho tài sản là động sản có bắt buộc phải lập thành văn bản hay không ( chỉ quy định bắt buộc lập thành hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực đối với tài sản được tặng cho là bất động sản), tuy nhiên, để đảm bảo về tính pháp lý và để làm căn cứ nếu sau này hai vợ, chồng bạn có tranh chấp đối với phần đất này thì bố mẹ và bạn nên làm một hợp đồng tặng cho tài sản và có sự xác nhận của bạn và bố, mẹ bạn.

Theo đó, căn cứ theo quy định tại điều 457 Bộ luật dân sự 2015 về hợp đồng tặng cho tài sản như sau:

Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Mặt khác, theo quy định tại điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì những tài sản được coi là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: tài sản được tặng cho riêng, được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân... Cụ thể theo quy định trên thì nếu bạn muốn số tiền mà bố, mẹ tặng cho bạn là tài sản riêng thì bạn và bố, mẹ nên giao kết với nhau một hợp đồng tặng cho ( không bắt buộc phải công chứng, chứng thực), theo đó, nếu sau này bạn chứng minh được số tiền này được bạn sử dụng để mua đất thì phần đất này sẽ được coi là tài sản riêng của bạn trong thời kỳ hôn nhân. Và theo nguyên tắc tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân khi ly hôn thì chồng bạn không được phép yêu cầu phân chia ( trừ trường hợp được bạn đồng ý).

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số:1900.6162 để được giải đáp.  

 

5. Phân định tài sản chung và tài sản riêng khi ly hôn?

Xin chào Công ty Luật Minh. tôi viết email này gửi quý Công ty mong công ty tư vấn dùm cho tôi thủ tục ly hôn, cách trình bày đơn như thế nào. Thời gian tòa giải quyết bao lâu. Chúng tôi không có tài sản chung, chỉ có đứa con gái 2,5 tuổi, nhưng tôi muốn giành quyền nuôi con thì thủ tục như thế nào. Mong sớm nhận được phản hồi từ Luật Minh Khuê, tôi xin chân thành cám ơn.

 

Trả lời:

1. Về việc ly hôn: bạn có thể theo 2 trường hợp theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 dưới đây:

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn

Điều kiện tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn

Về Điều kiện thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn cần đáp ứng các điều kiện về mặt nội dung, hình thức, điều kiện về sự thỏa thuận các bên về vấn đề ly hôn… cụ thể:

+ Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;

+ Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

+ Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

+ Đối với trường hợp các bên chỉ tranh chấp một trong các vấn đề về tài sản, nuôi con, tình cảm.. Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung về ly hôn đơn phương.

Hồ sơ xin thuận tình ly hôn gồm: (Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện)

  • Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân của vợ/chồng (bản sao chứng thực);
  • Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực).

Thủ tục thuận tình ly hôn

  • Bước 1: Nộp hồ sơ về việc xin thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;
  • Bước 2: Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ;
  • Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
  • Bước 4: Sau khi tòa án tiến hành mở phiên hòa giải, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương từ vợ hoặc chồng. Tuy nhiên, Tòa án chỉ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Vợ hoặc chồng xin ly hôn (nguyên đơn) nộp hồ sơ xin ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc.

Những giấy tờ cần thiết có trong hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

  • Đơn xin ly hôn; (mẫu đơn: Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương)
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
  • CMND hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của con – nếu có (bản sao có chứng thực);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sự dụng đất; đăng ký xe; sổ tiết kiệm;… (bản sao).

Các bước tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương

  • Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
  • Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ trong thời hạn khoảng 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra đơn và nếu đầy đủ thì Tòa thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
  • Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
  • Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.
  • Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.

Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn:

  • Ly hôn đơn phương cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu có tranh chấp tài sản, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).
  • Ly hôn đơn phương cấp phúc thẩm: khoảng từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo).

Dự phí ly hôn là 200.000 đồng. Nếu Tòa chấp nhận cho ly hôn thì người yêu cầu không chịu án phí.

2. Về quyền nuôi con

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, nếu không có thỏa thuận gì khác với chồng mà bạn đủ điều kiện bình thường thì con 2,5 tuổi sẽ do bạn nuôi.

Nếu không có đăng ký kết hôn mà người được cho là cha của đứa trẻ muốn được pháp luật công nhận là cha và được ghi tên ở mục “Người cha” trên giấy khai sinh của con thì người đó phải làm thủ tục nhận con.

Theo Điều 34 của Nghị định trên, thủ tục đăng ký việc nhận con quy định: Người nhận con phải nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trong trường hợp cha nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ, trừ khi người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì UBND cấp xã đăng ký việc nhận con. Trường hợp cần phải xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho đương sự, pháp luật cho phép cùng một lúc với việc người mẹ đăng ký khai sinh cho con thì người cha làm thủ tục nhận con, UBND sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh để ghi tên người cha vào giấy khai sinh.

Như vậy, với các quy định nêu trên, để làm giấy khai sinh cho cháu bé có đầy đủ tên cha và tên mẹ, thì khi đi đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp có thẩm quyền bạn cần đồng thời thực hiện thủ tục nhận con.

 

Chào Luật Sư. Em muốn tư vấn về thủ tục giấy tờ về việc ly hôn đơn phương. Em k có bản chính giấy kết hôn. Em muốn làm thủ tuc một cách nhanh nhất có thể. Em k muốn gặp mặt chồng e, muốn xử vắng mặt. Em và chồng e đã không liên lạc đt và gặp nhau 6 năm nay rồi. Xin LS cho e biết cần bổ sung giấy tờ gì nữa và chi phí cho dịch vụ này là bao nhiêu. Mất thời gian bao lâu giải quyết xong việc này. Em cảm ơn và mong thư phúc đáp.

Trong trường hợp bạn muốn ly hôn đơn phương nhưng không có bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, bạn vẫn có thể nộp đơn ly hôn. Bạn cần đến cơ quan đăng kí kết hôn để xin trích lục GCNĐKKH, ngoài ra trình bày rõ với Tòa án lí do tại sao không thể có bản chính.

Các bước tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ trong thời hạn khoảng 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra đơn và nếu đầy đủ thì Tòa thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.

Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.

Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn:

  • Ly hôn đơn phương cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu có tranh chấp tài sản, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).
  • Ly hôn đơn phương cấp phúc thẩm: khoảng từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo).

Dự phí ly hôn là 300.000 đồng. Nếu Tòa chấp nhận cho ly hôn thì người yêu cầu không chịu án phí.

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Như vậy, nếu chồng bạn vắng mặt 2 lần không có lý do chính đáng thì Tòa sẽ tiến hành xét xử vắng mặt.