Mục lục bài viết
Khách hàng: Thân chào luật sư. Tôi hiện địa chỉ thường trú tại tỉnh Đồng Nai và tôi đã mua bhyt tại địa phương. Nay tôi muốn xin tạm trú tại TP Hồ Chí Minh để mua thêm bhyt trong TP.HCM. Vậy xin cho tôi được biết trường hợp của tôi như thế có được không. Và một người có thể mua được 2 bhyt như vậy không.
Thân chào và xin chân thành cảm ơn!
Người gửi : M.P
Luật sư trả lời:
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Cơ sở pháp lý được sử dụng trong bài viết:
Luật bảo hiểm y tế năm 2014 sửa đổi bổ sung
1. Quy định về thể bảo hiểm y tế
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Luật bảo hiểm y tế có quy định:
"Điều 16. Thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế."
=> Như vậy, mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
2. Trường hợp thuộc đối tượng được hưởng nhiều loại bảo hiểm y tế
Đối với trường hợp bạn thuộc đối tượng được hưởng nhiều loại bảo hiểm y tế khác nhau, thì sẽ quy định theo Khoản 2 Điều 13 của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014 :
"Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3;
c) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
d) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
đ) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
e) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng đối với người hưởng lương, tối đa bằng 6% mức lương cơ sở đối với người hưởng sinh hoạt phí và do ngân sách nhà nước đóng;
g) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng;
h) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm n khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng;
i) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng;
k) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do đối tượng đóng theo hộ gia đình.
2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng..."
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014 quy định như sau:
“Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất”.
=> Như vậy, bạn không thể cùng một lúc sở hữu và sử dụng đồng thời 2 thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp bạn đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng được xác định thứ tự đầu tiền theo quy định tại Điều 12; và được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
3. Thủ tục đổi thẻ bảo hiểm ý tế
Với trường hợp của bạn, khi bạn thay đổi nơi ở, tạm trú lâu dài tại nơi khác, bạn nên làm thủ tục đổi thẻ bảo hiểm ý tế, thay đổi nơi khám chữa bệnh, theo quy định pháp luật:
"Điều 19. Đổi thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:
a) Rách, nát hoặc hỏng;
b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;
c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng."
4. Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế
Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Thẻ bảo hiểm y tế.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
Đối với cá nhân tham gia bảo hiểm y tế khi có nhu cầu đổi thẻ cần chuẩn bị:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS).
- Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế cao hơn, bổ sung giấy tờ chứng minh (nếu có).
Còn đối với đơn vị sử dụng lao động, khi đổi thẻ cần chuẩn bị bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
Sau khi đã có đầy đủ hồ sơ theo quy định, người có nhu cầu đổi thẻ có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc nộp tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Trong trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội, trình tự thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Nếu người đổi thẻ bảo hiểm y tế thuộc đối tượng do cơ quan bảo hiểm xã hội huyện trực tiếp quản lý thì nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện.
- Nếu người đổi thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh trực tiếp quản lý thì nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
Bước 2: Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hồ sơ
Theo quy định cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ kiểm tra hồ sơ và tiến hành giải quyết cho người có nhu cầu thay đổi trong thời hạn như sau:
- Trường hợp không thay đổi thông tin, cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết trong ngày khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp thay đổi thông tin, không quá 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết cho người nộp hồ sơ.
Trong trường hợp nộp hồ sơ đổi thẻ trực tuyến, người có nhu cầu đổi thẻ truy cập trang chủ của Cổng Dịch vụ Công Quốc gia để đăng ký tài khoản và làm theo hướng dẫn.
Theo khoản 3 Điều 30 Quyết định 595/QĐ-BHXH, trường hợp thay đổi thông tin thẻ bảo hiểm y tế được giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Hiện nay, người tham gia bảo hiểm y tế tiến hành thủ tục làm lại thẻ bảo hiểm y tế do thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu không phải thanh toán bất cứ chi phí nào.
5. Thủ tục thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 26 của Luật Bảo hiểm Y tế năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014, người tham gia BHYT được quyền thay đổi lại cơ sở khám chữa bệnh ban đầu khi cảm thấy cần thiết.
Đây là quy định mang tính chất tạo điều kiện thuận lợi cho những người đóng Bảo hiểm y tế, đặc biệt trong trường hợp người dân phải làm việc lưu động hoặc đến tạm trú ở địa điểm khác thì được thay đổi cơ sở khám, chữa bệnh phù hợp, thuận tiện cho việc đi lại.
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 19, Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định việc đổi thẻ bảo hiểm y tế để thay đổi cơ sở khám chữa bệnh ban đầu đầu. Chi tiết thủ tục thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu gồm:
Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo mẫu TK1-TS (01 bản)
Thẻ Bảo hiểm y tế cũ còn giá trị sử dụng
Chứng minh thư nhân dân (bản gốc và 01 bản sao)
Bước 2: Nộp hồ sơ thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu
Người lao động hoặc đơn vị nộp hồ sơ thay đổi nơi KCB ban đầu vào đầu mỗi quý.
Vào đầu mỗi quý người lao động, đơn vị thực hiện nộp hồ sơ thay đổi nơi KCB ban đầu theo quy định.
Đầu mỗi quý NLĐ, đơn vị thực hiện nộp hồ sơ thay đổi nơi KCB ban đầu theo quy định.
Hồ sơ được nộp cho:
Cơ quan BHXH huyện để cấp mới, cấp lại, đổi thẻ Bảo hiểm y tế cho người tham gia Bảo hiểm y tế do BHXH huyện thu.
Cơ quan BHXH tỉnh để cấp mới, cấp lại, đổi thẻ Bảo hiểm y tế cho người tham gia Bảo hiểm y tế tại các đơn vị do BHXH tỉnh trực tiếp thu.
Bước 3: Chờ giải quyết
Người lao động và đơn vị nộp hồ sơ sau đó nhận phiếu hẹn hoặc thông báo qua email từ cơ quan BHXH (nếu thực hiện qua phần mềm BHXH điện tử) nơi nộp hồ sơ.
Cơ quan BHXH sẽ cấp thẻ Bảo hiểm y tế mới sau 3 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ. Nếu không giải quyết cơ quan BHXH cần nêu rõ lý do không giải quyết.
Bước 4: Nhận thẻ BHXH đã thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu mới
Cơ quan BHXH chuyển thẻ Bảo hiểm y tế đã được thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu đã đăng ký cho người tham gia hoặc chuyển cho đơn vị nơi làm thủ tục đăng ký lại cơ sở khám chữa bệnh ban đầu cho người lao động.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội - Công ty luật Minh Khuê