1. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty là gì?

Điều 194 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về tập đoàn kinh tế, tổng công ty như sau: Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hừu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tê, tông công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và môi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyên và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
Theo đó, tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mói quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.

2. Như thế nào là công ty mẹ, công ty con?

Điều 195 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về công ty mẹ, công ty con như sau:Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đỏ;Có quyền trực tiếp hoặc giản tiếp quyết định bổ nhiệm đa sổ hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giảm đốc của công ty đó;Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phãn đê sở hữu chéo lẫn nhau.Các câng ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp cỏ sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới theo quy định của Luật này.Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này. 
Theo đó, một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau: sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó; có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó; có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó. Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần đê sở hữu chéo lẫn nhau. Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới.

3. Công ty mẹ - con và nhóm công ty có phải là một pháp nhân không?

Điều 194 Luật Doanh nghiêp 2020 quy đinh:Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nhóm công ty là tập hợp các công ty mẹ - công ty con không có tư cách pháp nhân, có mối liên hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác, thực hiện đồng thời hai chức năng là kinh doanh và liên kết kinh tế.

4. Giới hạn nghĩa vụ tài sản của công ty mẹ - con và nhóm công ty được xác định như thế nào?

Điều 195 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;Có quyền trực tiếp hoặc giản tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đỏ.
Công ty con không được đẩu tư mua cố phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau. Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhẩt 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới theo quy định của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Như vậy, một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu: Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó; Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó; Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới theo quy định của Luật này. 

5. Chủ DNTN phải có nghĩa vụ gì trong trường họp bán hoặc cho thuê doanh nghiệp tư nhân?

Điều 191 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về cho thuê doanh nghiệp tư nhân như sau: Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyển cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông bảo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kỉnh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghịệp tư nhăn. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đoi với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tự nhãn được quy định trong hợp đằng cho thuê.
Và Điều 192 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về bán doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhãn có quyền bán doanh nghiệp tư nhãn của mình cho cá nhân, tổ chức khác. Sau khí bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vân phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhãn, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.  Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động. Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đôi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.
Như vậy, khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
Khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đoi với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tự nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.

6. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể góp vốn vào các loại hình doanh nghiệp khác được không?

Khoản 3 và khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Môi cá nhân chỉ được quyên thành lập một doanh nghiệp tư nhãn. Chủ doanh nghiệp tư nhãn không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Theo quy định nêu trên thì chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời làm chủ hộ kinh doanh hay thành viên công ty hợp danh. Do vậy, có thể góp vốn thành lập loại hình doanh nghiệp khác, trừ hộ kinh doanh, và công ty hợp danh theo quy định nêu trên.
Đồng thời, tại khoản 4 nêu trên, chỉ quy định doanh nghiệp tư nhân không được quyền thành lập, hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Có thể thấy, với quy định tại khoản 4 nêu trên chỉ hạn chế quyền góp vốn, thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp tư nhân mà không giới hạn những quyền ấy đối với chủ doanh nghiệp. Vậy nên, ngoài công ty hợp danh, hộ kinh doanh thì hoàn toàn có thể góp vốn, thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Từ các quy định nêu trên, có thể khẳng định, trừ công ty hợp danh, hộ kinh doanh, thì hoàn toàn có quyền góp vốn thành lập các loại hình doanh nghiệp khác như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. 

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp  - Công ty luật Minh Khuê