Mục lục bài viết
- 1. Hình thức chính thể là gì? Các loại chính thể được hiểu như thế nào?
- 2. Một số mô hình chính thể cụ thể:
- 2.1 Chính thể cộng hòa lưỡng tính ( Semi - presidential republic)
- 2.2 Chính thể cộng hoà XHCN (Single-Party Republic/ Socialist republic)
- 2.3 Chính thể cộng hoà Hồi giáo (Islamic Republic)
- 2.4 Chính thể quân chủ chuyên chế (Absolute Monarchic)
- 3. Câu hỏi thường gặp về chính thể nhà nước
- 3.1 Đa số các vua lên ngôi bằng con đường nào?
- 3.2 Các nhà vua sáng lập ra một triều đại mới thường lên ngôi bằng các con đường nào?
- 3.3 Người đứng đầu nhà nước và về mặt pháp lý là ai?
1. Hình thức chính thể là gì? Các loại chính thể được hiểu như thế nào?
Hình thức chính thể nhà nước là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao khác và với nhân dân.
Các loại chính thể: Trình tự và thủ tục thành lập cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước, mối quan hệ giữa các cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước với nhau, với các cơ quan cấp cao khác của nhà nước và với nhân dân thể hiện khác nhau ở các nhà nước khác nhau tùy theo từng dạng chính thể. Vì vậy, hình thức chính thể có hai dạng cơ bản là quân chủ và cộng hòa.
Chính thể quan chủ là chính thể mà toàn bộ hoặc một phần quyền lực tối cao của nhà nuớc được trao cho một cá nhân (vua, quốc vương…) theo phương thức chủ yếu là cha truyền con nối (thế tập).
Chính thể cộng hòa là hình thức tổ chức nhà nước trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong nhiệm kì nhất định. Xem thêm: Chính thể Cộng Hòa là gì? Phân biệt chính thể quân chủ và cộng hòa
2. Một số mô hình chính thể cụ thể:
Mô hình chính thể hay hình thức chính thể nhà nước là cách thức và trình tự thành lập các cơ quan nhà nước tối cao và sự xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước đó với nhau và với nhân dân.
2.1 Chính thể cộng hòa lưỡng tính ( Semi - presidential republic)
Chính thể cộng hoà lưỡng tính hiện nay đang tồn tại ở một số nhà nước tư sản trên thế giới như Pháp, Nga, Hàn Quốc, Singapor, Phần Lan, Bồ Đào Nha, Ai len, Ai- xơ- Len.., điển hình nhất của mô hình này là Pháp và Nga. Đặc điểm cửa chính thể cộng hòa lưỡng tính chính là sự kết hợp các yếu tố của chính thể cộng hoà Nghị viện và cộng hoà Tổng thống. Theo Hiến pháp 1958 của Pháp Tổng thống do nhân dân trực tiếp bầu ra với nhiệm kỳ 5 năm (trước năm 2002 nhiệm kỳ của Tổng thống là 7 năm). Đây là yếu tố của chính thể cộng hoà Tổng thống. Tuy nhiên, Tổng thống chỉ đứng đầu nhà nước chứ không đứng đầu Chính phủ, đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng (đây là yếu tố của chính thể cộng hoà Nghị viện). Tổng thống Pháp theo quy định của Hiến pháp là người có vai trò làm trọng tài điều hoà hoạt động của các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tổng thống bổ nhiệm Thủ tướng và theo đề nghị của Thủ tướng bổ nhiệm các thành viên của Chính phủ trên cơ sở Đảng chiếm ưu thế trong Nghị viện. Tổng thống có thể chủ toạ các phiên họp của Hội đổng bộ trưởng, bổ nhiệm các thẩm phán, có quyền yêu cầu Nghị viện thảo luận lại các dự luật đã được hai viện thông qua, có quyền giải tán Hạ nghị viện. Tổng thống cùng với Thủ tướng chia sẻ quyền hành pháp. Chính phủ vừa chịu trách nhiệm trước Tổng thống vừa chịu trách nhiệm trước Nghị viện. Tổng thống Pháp theo Hiến pháp 1958 là trung tâm của nền chính trị Pháp. Mặc dù quyền lực của Tổng thống Pháp không lớn như Tổng thống Hoa Kỳ, tụy nhiên Tổng thống Pháp cũng có những ưu thế mà Tổng thống Hoa Kỳ không thể có được như có thể giải tán Hạ nghị viện.
Nguyên tắc phân chia quyền lực được áp dụng một cách mềm dẻo, có sự điều hoà, phối hợp giữa các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trên thực tế quyền lực của Tổng thống có lớn hay không phụ thuộc vào việc Tổng thống và Thủ tướng có cùng đảng phái hay không? Nếu cùng một đảng phái thông thường quyền lực của Tổng thống rất lớn vì Tổng thống có chỗ dựa của mình là đa số trong Quốc hội. Ngược lại nếu không cùng đảng phái thì Tổng thống và Thủ tướng phải “chung sống hòa bình” và Tổng thống trong nhiều vấn đề chính trị phải nhượng bộ với Thủ tướng vì Thủ tướng có đa số trong Quốc hội làm hậu thuẫn. Cũng đều là mô hình cộng hoà lưỡng tính nhưng nếu Pháp đứng trên thế cân bằng giữa cộng hoà Nghị viện và cộng hoà Tổng thôhg thì Nga nghiêng nhiều hơn về phía Cộng hoà Tổng thống. Trong khi Hiến pháp 1958 của Pháp quy định (tại Điều 20) Chính phủ quyết định và lãnh đạo đường lối chính trị của dân tộc (Le Gouvemement determine et conduit la politique de la nation) thì Hiến pháp Nga lại trao quyền đó cho Tổng thống. Khoản 3 Điều 80 Hiến pháp cộng hoà liên bang Nga năm 1993 quy định: Tổng thống liên bang Nga theo Hiến pháp và các luật của liên bang quyết định các định hướng chính trị cơ bản cơ bản về đối nội cũng như đối ngoại.
Tổng thống liên bang Nga có. quyền hạn rất lớn: Có thể bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng chính phủ, theo đề nghị của Thủ tướng chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó thủ tướng và các thành viên của Chính phủ, đề nghị Hạ nghị viện bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Thống đốc ngân hàng nhà nước, đề nghị Thượng nghị viện (Viện liên bang) bổ nhiệm các thẩm phán Toà án Hiến pháp liên bang, các thẩm phán Pháp viện tối cao liên bang, các thẩm phán Toà án trọng tài tối cao liên bang, đề nghị Thượng nghị viện bổ nhiệm và miễn nhiệm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao liên bang; có thể chủ toạ các phiên họp của Chính phủ, có thể giải tán Chính phủ, giải tán Hạ nghị viện, có thể tổ chức trưng cầu dân ý, có thể gứi các dự luật đến Hạ nghị viện, ký và công bố các đạo luật liên bang; gửi các thông điệp cho Nghị viện thông báo về tình hình của đất nước, về đường lối chính trị đối nội cũng như đối ngoại của nhà nước. Điều kiện để ứng cử chức vụ Tổng thống là công dân'Nga, đủ 35 tuổi, có thời hạn cư trú hên tục tại liên bang Nga không dưới 10 năm. Tổng thống do nhân dân bầu ra theo nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín. Nhiệm kỳ của Tổng thống là 4 năm và không được giữ chức vụ Tổng thống quá hai nhiệm kỳ.
Có thể nói rằng, đặc điểm chung của thể chế cộng hòa lưỡng tính là xây dựng một chính quyền hành pháp mạnh nhưng có các cơ chế kiềm chế và giám sát thích hợp để hạn chế đến mức tối đa sự lạm dụng quyền lực. Có 54 quốc gia trên thế giới theo hình thức chính thể này. Đây là chính thể phổ biến nhấtrtrên thế giới hiện nay.
2.2 Chính thể cộng hoà XHCN (Single-Party Republic/ Socialist republic)
Chính thể Cộng hoà XHCN đã tồn tại trong thực tiễn với hai hình thức là Cộng hoà Xô Viết và Cộng hoà dân chủ nhân dân. Hình thức cộng hoà Xô viết tồn tại từ năm 1917 đến năm 1991 ở Nga và các nước thuộc Liên bang Cộng hoà XHCN Xô viết. Hình thức cộng hoà dân chủ nhân dân ra đời sau đại chiến thế giới lần thứ hai (năm 1945) và tồn tại cho đến ngày nay. Các nước XHCN có hình thức chính thể cộng hoà dân chủ nhân dân bao gồm: Việt Nam, Trung Quốc, Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên, Cu Ba, Lào và các nước XHCN Trung và Đông Âu cũ như Ba lan, Tiệp Khắc, Bungari, Hungari, Rumani, Nam Tư, Cộng hoà dân chủ Đức. Các nước XHCN Trung và Đông Âu đã chuyển sang mô hình dân chủ tư sản. Mô hình cộng hoà dân chủ nhân dân hiện nay chỉ tồn tại ở 5 nước là Trung Quốc, Việt Nam, Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều tiên, Cu Ba, Lào.
Đặc điểm chung của chính thể cộng hoà XHCN là xây dựng nhà nước dựa trên các nguyên tắc sau đây: tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản, nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hóạt động của bộ máy nhà nước, đảm bảo sự bình đẳmg và đoàn kết giữa các dân tộc, bảo vệ các quyền con người và công dân, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, xây dựng nền pháp chế XHCN và nhà nước pháp quyền. Hiện nay có 5 quốc gia có chính thể cộng hoà XHCN là Việt Nam, Trung Quốc, Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên, Cu Ba và Lào.
2.3 Chính thể cộng hoà Hồi giáo (Islamic Republic)
Chính thể cộng hoà Hồi giáo tồn tại ở một số nước có đạo Hồi là quốc đạo như Iran, Irac. Ở những nước này cũng xác lập nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân, quyền lực nhà nước được phân chia thành ba nhánh lập pháp, hành pháp và tư pháp, xác lập chế độ dân chủ đa nguyên, thông qua hiến pháp bằng hình thức trưng cầu dân ý. Tuy nhiên Hiến pháp ở các quốc gia này đều quy định Hiến pháp được xây dựng trên cơ sở kinh Coran và không được trái với tinh thần của kinh Coran. Chủ quyền tối cao của nhà nước thuộc về thánh Ahla. Ở nước cộng hoà Hồi giáo Iran Hiến pháp năm 1979 (sửa đổi năm 1989, năm 1992) quy định tất cả các đạo luật hình sự, dân sự, thương mại, hành chính, lao động v.v... đều được xây dựng phù hợp tinh thần của kinh Coran. Tổng thống do nhân dân bầu trực tiếp với nhiệm kỳ 4 năm và không quá hai nhiệm kỳ là người nắm quyền hành pháp cao nhất sau lãnh tụ tôn giáo. Mặc dù trên thế giới có khoảng 30 quốc gia Hồi giáo, tuy nhiên chính thể cộng hoà Hổi giáo chỉ được quy định trong Hiến pháp của một số ít nước như Iran, Irac, Apganistan.
2.4 Chính thể quân chủ chuyên chế (Absolute Monarchic)
Chính thể quân chủ chuyên chế là mô hình tổ chức quyền lực phổ biến trong chế độ chiếm hữu nô lệ và phong kiến. Đặc điểm của mô hình này là toàn bộ quyền lực nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) nằm trong tay Vua (Hoàng đế, Quốc trưởng), chức vụ được thiết lập theo nguyên tắc kế truyền, theo các nguyên tắc trọng nam, trọng trưởng và lãnh thổ không phân chia.
Ngày nay mô hình, này chỉ tồn tại ở một số nước như ôman, Quata, Arập Xê-Út, Bruney và cũng không còn hoàn toàn giống như chính thể quânchủ chuyên chế thời kỳ phong kiến.
Bản đồ mô hình chỉnh thể nhà nước trên thế giới năm 2011
(World's states colored by form of government as of 2011)
Mô hình Cộng hoà Tổng thống đầy đủ (Full presidential republics)
Mô hình cộng hoà Tổng thống chua đầy đủ, nơi Tổng thôhg còn phụ thuộc nghị viện (Republics with an executive president dependent on a parliament).
Mô hình cộng hòa lưỡng tính (Semi-presidential republics.)
Mô hình cộng hòa Nghị viện (Parliamentary republics.)
Mô hình quân chủ nghị viện lập hiến nới “vua trị vì mà không cai trị“ (Parliamentary constitutional monarchies) in which the monarch does not personally exercise power.
Mô hình quân chủ nghị viện lập hiến nơi Vua tự mình thực hiện quyền hành pháp (Parliamentary constitutional monarchies in which the monarch personally exercises power), (often alongside a weak parliament).
Mô hình quân chủ chuyên chế (Absolute monarchies).
Mô hình cộng hoà một đảng cầm quyền (Single-party republics).
Mô hình chế độ quân sự cai trị (Countries that constitutional provisions for government have been suspended, (e.g. Military dictatorships)
Các nước chưa xếp được vào mô hình nào (Countries which do not fit any of the above systems). Xem thêm: Chính thể quân chủ chuyên chế là gì? Sự hình thành, phát triển
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Hiến pháp nước Cộng hòa Ba Lan 1997
Hiến pháp Liên bang Nga năm 1993
Hiến pháp Italia 1947
Hiến pháp Nhật Bản 1946
hiến pháp cộng hòa Xéc năm 1992
Đạo luật Liên bang Áo năm 1970
3. Câu hỏi thường gặp về chính thể nhà nước
3.1 Đa số các vua lên ngôi bằng con đường nào?
Đa số các vua lên ngôi bằng con đường cha truyền con nối nên đó là phương thức chủ yếu.
3.2 Các nhà vua sáng lập ra một triều đại mới thường lên ngôi bằng các con đường nào?
Các nhà vua sáng lập ra một triều đại mới thường lên ngôi bằng các con đường khác như chỉ định, suy tôn, bầu cử, tự xưng, được phong vương hoặc tiếm quyền.
3.3 Người đứng đầu nhà nước và về mặt pháp lý là ai?
Người đứng đầu nhà nước và về mặt pháp lý là người có quyền cao nhất của nhà nước là vua hoặc những người có danh hiệu tương tự.