Mục lục bài viết
1. Khái niệm BHXH và BHYT
Bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thu nhập của người lao động khi họ gặp phải những tình huống không mong muốn như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hoặc khi họ hết tuổi lao động hoặc qua đời. Theo Khoản 1 Điều 3 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bảo hiểm xã hội là một cơ chế bảo đảm để thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động trong các trường hợp này, dựa trên cơ sở việc đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Khái niệm bảo hiểm, theo Wikipedia, được hiểu là một phương thức bảo vệ tài chính trước những tổn thất có thể xảy ra. Đây là hình thức quản lý rủi ro chủ yếu nhằm bảo hiểm cho những rủi ro ngẫu nhiên hoặc tổn thất có thể xảy ra trong cuộc sống. Cùng với đó, xã hội được định nghĩa là một tập hợp các cá nhân có mối quan hệ tương tác xã hội thường xuyên hoặc là một nhóm lớn có chung lãnh thổ và chịu sự chi phối của các quy định chính trị và văn hóa.
Dựa trên những định nghĩa này, bảo hiểm xã hội có thể được hiểu là một chính sách an sinh xã hội do Nhà nước tổ chức và đảm bảo thực hiện bởi cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật. Bảo hiểm xã hội được chia thành hai hình thức chính: Bảo hiểm xã hội bắt buộc và Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là hình thức mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia theo quy định của pháp luật. Ngược lại, bảo hiểm xã hội tự nguyện là hình thức mà người lao động tự nguyện tham gia, không bị ràng buộc bởi các quy định bắt buộc, nhằm hưởng quyền lợi bảo hiểm trong các tình huống cần thiết. Cả hai hình thức này đều góp phần đảm bảo an sinh xã hội và hỗ trợ tài chính cho người lao động khi cần thiết.
Bảo hiểm y tế (BHYT) là một hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế nhằm chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng được quy định, không nhằm mục đích lợi nhuận và được tổ chức thực hiện bởi Nhà nước. Đây là một cơ chế chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT, đảm bảo rằng chi phí chăm sóc sức khỏe được phân phối hợp lý và công bằng. Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý một cách tập trung, thống nhất, công khai và minh bạch, với mục tiêu cân đối thu chi và được bảo hộ bởi Nhà nước. Các nguyên tắc liên quan đến mức đóng, mức hưởng và chi phí khám chữa bệnh cũng được quy định một cách chặt chẽ để bảo đảm quyền lợi của người tham gia. Do đó, bảo hiểm y tế có thể được hiểu là một loại hình bảo hiểm đặc biệt trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giúp người tham gia được chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí thăm khám, điều trị và phục hồi sức khỏe trong trường hợp gặp phải tai nạn, ốm đau hoặc bệnh tật.
2. Đối tượng tham gia BHXH và BHYT
Đối tượng bắt buộc phải tham gia BHXH
Căn cứ vào Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 2 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP, các quy định về đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được phân chia thành hai nhóm chính: người lao động và người sử dụng lao động.
Đối với người lao động, nhóm đối tượng bắt buộc tham gia bao gồm công dân Việt Nam làm việc theo nhiều loại hợp đồng lao động khác nhau, từ hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn, đến hợp đồng theo mùa vụ hoặc công việc nhất định, cùng với các đối tượng như cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng và công an, sĩ quan quân đội và công an, người làm công tác cơ yếu, hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội và công an phục vụ có thời hạn, học viên quân đội và công an hưởng sinh hoạt phí, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người quản lý doanh nghiệp và hợp tác xã có hưởng lương, cũng như người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, họ cũng thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề và có hợp đồng lao động từ đủ 01 năm trở lên, trừ một số trường hợp ngoại lệ như di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp và đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Về phía người sử dụng lao động, đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cùng với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Đối tượng bắt buộc phải tham gia BHYT
Theo quy định tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP, các nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được phân chia thành sáu nhóm chính.
Thứ nhất, nhóm do người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng, thường bao gồm các đối tượng làm việc theo hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Thứ hai, nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức và các nhóm đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, nhóm do ngân sách nhà nước đóng, chủ yếu dành cho các đối tượng chính sách, người có công với cách mạng và các nhóm đối tượng khác được quy định trong chính sách an sinh xã hội.
Thứ tư, nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm các đối tượng thuộc hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các nhóm đối tượng khác được hưởng hỗ trợ theo chính sách.
Thứ năm, nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, là hình thức bảo hiểm y tế mà các thành viên trong một hộ gia đình cùng tham gia.
Cuối cùng, nhóm do người sử dụng lao động đóng, tương tự như nhóm đầu tiên nhưng nhấn mạnh việc đóng góp từ phía người sử dụng lao động cho các đối tượng làm việc trong tổ chức của mình. Các nhóm này đảm bảo tính linh hoạt và bao phủ rộng rãi, giúp mọi công dân đều có cơ hội tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe và bảo vệ sức khỏe bản thân.
3. Mức đóng BHXH và BHYT đối với người lao động nước ngoài
Căn cứ quy định tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP và Nghị định 58/2020/NĐ-CP, mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT năm 2024 với người lao động nước ngoài như sau:
Đối tượng | Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT năm 2023 | ||||
BHXH | BHYT
| Tổng cộng | |||
Quỹ hưu trí – tử tuất | Quỹ ốm đau – thai sản | Quỹ TNLĐ-BNN | |||
Người sử dụng lao động | 14% | 3% | 0,5% | 3% | 20,5% |
Người lao động | 8% | - | - | 1,5%
| 9,5% |
TỔNG | 30% |
- Người lao động đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí, tử tuất.
- Người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động như sau:
+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
+ 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Riêng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận thì được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn là 0,3%.
+ 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Lưu ý: Theo quy định hiện hành, nếu người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày trở lên trong một tháng, thì trong tháng đó họ sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH). Thời gian không làm việc này không được tính vào thời gian để hưởng các chế độ BHXH, ngoại trừ trường hợp nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản. Điều này có nghĩa là trong trường hợp người lao động nghỉ việc không hưởng lương và thời gian nghỉ kéo dài từ 14 ngày trở lên, họ sẽ không đóng BHXH cho tháng đó và thời gian nghỉ này không được tính vào thời gian tham gia BHXH để xét các chế độ như ốm đau, tai nạn lao động, hay hưu trí. Tuy nhiên, nếu người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, thời gian nghỉ sẽ vẫn được tính vào thời gian tham gia BHXH và được hưởng các quyền lợi theo chế độ thai sản.
Xem thêm bài viết: Mua bảo hiểm y tế tự nguyện trước sinh 2 tháng có được hưởng BHYT khi sinh mổ không?
Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn.