1. Quy định chung về lãi suất chậm thanh toán

Theo quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại 2005, khi xảy ra tranh chấp và bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng, thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác, bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó. Cụ thể, số tiền lãi sẽ được tính dựa trên lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán, tương ứng với thời gian chậm trả.

Điều kiện để áp dụng yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán là bên vi phạm hợp đồng phải chậm thanh toán tiền hàng hoặc thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác. Không phụ thuộc vào việc hợp đồng có quy định về việc tính lãi hay không, mà chỉ cần xác định rõ việc vi phạm hợp đồng chậm thanh toán.

Do đó, nếu bên vi phạm hợp đồng không thanh toán đúng hạn, bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả, theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường, mà không cần phụ thuộc vào việc có thoả thuận hay quy định khác trong hợp đồng.

- Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay dựa trên cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng. Tuy nhiên, trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ quy định mức lãi suất cho vay tối đa.

- Trong trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, họ có thể thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn. Mức lãi suất này không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định. Các trường hợp được áp dụng lãi suất này bao gồm phục vụ các lĩnh vực như phát triển nông nghiệp, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngành công nghiệp hỗ trợ, và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất và phương pháp tính lãi. Trong thỏa thuận, nếu mức lãi suất không được quy đổi theo tỷ lệ %/năm hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ, thì cần có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm tính theo số dư nợ và thời gian duy trì số dư nợ đó.

- Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, họ phải trả lãi trên nợ gốc theo lãi suất đã thỏa thuận và lãi chậm trả không vượt quá 10%/năm. Trong trường hợp nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn với lãi suất không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn.

- Trong trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, cũng như thời điểm điều chỉnh lãi suất. Khi có nhiều mức lãi suất cho vay khác nhau, tổ chức tín dụng sẽ áp dụng mức lãi suất thấp nhất.

 

2. Trường hợp áp dụng các mức lãi suất khác nhau

Trong trường hợp đầu tiên, khi các bên có thoả thuận về mức lãi trên số tiền chậm thanh toán, mức lãi này có thể bị giới hạn trần. Điều này là do Điều 306 của Luật Thương mại cho phép các bên tự thoả thuận về mức lãi, nhưng không cụ thể quy định mức lãi tối đa. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật Dân sự 2015, lãi suất phát sinh do chậm trả tiền không được vượt quá mức lãi suất được quy định tối đa là 20% mỗi năm của số tiền chậm thanh toán.

Trong trường hợp thứ hai, nếu các bên không thỏa thuận về tiền lãi do chậm thanh toán, lãi suất sẽ được tính dựa trên lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán. Mức lãi suất này sẽ được xác định theo hướng dẫn cụ thể tại Điều 11 của Nghị quyết 01/2019 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC. Theo đó, Tòa án sẽ cân nhắc mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường từ ít nhất 03 ngân hàng thương mại có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử. Tuy nhiên, việc lựa chọn ít nhất 03 ngân hàng khác nhau có thể dẫn đến mức lãi suất khác nhau, gây ra sự bất bình đẳng giữa các bên. Vì vậy, Điều 357 Bộ luật Dân sự đề xuất rằng nếu các bên không thỏa thuận về tiền lãi do chậm thanh toán, mức lãi suất sẽ được điều chỉnh không vượt quá 10% của số tiền chậm thanh toán.

 

3. Cách tính lãi suất chậm thanh toán

Theo quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại 2005, lãi suất chậm trả tiền được tính dựa trên lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả. Tuy nhiên, luật không chỉ ra mức cụ thể của lãi suất nợ quá hạn này.

Do đó, khi xác định tranh chấp và yêu cầu thanh toán tiền lãi chậm trả, người yêu cầu cần chuẩn bị các chứng cứ để xác định mức lãi suất áp dụng. Dưới đây là các bước để tính lãi suất chậm trả tiền theo Luật Thương mại 2005:

- Thu thập thông tin: Thu thập thông tin về lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán. Thông tin này có thể được lấy từ các nguồn tin cậy như các tổ chức tín dụng, ngân hàng, hoặc cơ quan quản lý nhà nước.

- Xác định thời gian chậm trả: Xác định thời gian mà bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hoặc dịch vụ.

- Tính toán lãi suất: Sử dụng thông tin về lãi suất nợ quá hạn trung bình và thời gian chậm trả để tính toán lãi suất chậm trả. Lãi suất này thường được tính dựa trên cơ sở số ngày chậm trả và lãi suất nợ quá hạn trung bình tương ứng.

- Áp dụng lãi suất: Sử dụng lãi suất tính được để yêu cầu trả tiền lãi chậm trả từ bên vi phạm hợp đồng.

- Thỏa thuận hoặc áp dụng quy định pháp luật khác (nếu có): Trong trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác về lãi suất chậm trả, áp dụng quy định này.

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, cách tính lãi suất chậm trả tiền được xác định như sau:

- Thỏa thuận giữa các bên: Nếu các bên đã thỏa thuận rõ ràng về mức lãi suất chậm trả tiền, thì lãi suất sẽ được áp dụng theo thỏa thuận này. Tuy nhiên, lãi suất này không được vượt quá mức lãi suất được quy định.

- Quy định khi không có thỏa thuận: Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể về lãi suất chậm trả tiền, thì lãi suất sẽ được xác định theo quy định.

Theo khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015, khi không có thỏa thuận về lãi suất và có tranh chấp về lãi suất, lãi suất sẽ được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 của Điều này tại thời điểm trả nợ.

Ví dụ, nếu mức lãi suất giới hạn quy định là 20% một năm, thì lãi suất chậm trả tiền sẽ được xác định là 10% một năm.

Trong trường hợp các bên sử dụng Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC, một dạng hợp đồng phổ biến trong kinh doanh, việc áp dụng luật sẽ tuân theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Do đó, khi tìm hiểu và thực hiện các giao dịch kinh doanh, các bên cần lưu ý cơ cấu và quy định pháp luật áp dụng để tránh tranh chấp không đáng có.

Quý khách xem thêm bài viết sau:

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.