1. Mức lương của Chủ tịch nước là bao nhiêu tiền một tháng
Hệ số lương của các chức danh trong chính quyền Việt Nam được quy định bởi các quyết định và nghị quyết của đảng và nhà nước. Hiện nay, theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11, các chức danh cấp cao nhất trong chính quyền Việt Nam như Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng và Chủ tịch Quốc hội có hệ số lương như sau:
- Tổng bí thư: 13,00
- Chủ tịch nước: 13,00
- Thủ tướng: 12,50
- Chủ tịch Quốc hội: 12,50
Mức lương cơ sở của các chức danh này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 34/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính. Từ ngày 01/01/2023 đến 30/06/2023, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. Từ ngày 01/07/2023, mức lương cơ sở tăng lên thành 1,8 triệu đồng/tháng
Do đó, tính theo công thức: Mức lương của Chủ tịch nước trong năm 2023 là:
- Từ ngày 01/01/2023 đến 30/06/2023: 1,49 triệu đồng/tháng x 13,00 = 19,37 triệu đồng/tháng
- Từ ngày 01/07/2023 đến cuối năm: 1,8 triệu đồng/tháng x 13,00 = 23,4 triệu đồng/tháng.
Theo thông tin từ Bộ Tài chính Việt Nam, từ ngày 01/7/2023, tiền lương của các chức danh lãnh đạo nhà nước sẽ tăng theo quy định mới.
Đối với chức danh Tổng Bí thư và Chủ tịch nước, mức lương sẽ tăng từ 19,370 triệu đồng lên 23,4 triệu đồng/tháng. Còn đối với Thủ tướng và Chủ tịch Quốc hội, mức lương tăng từ 18,625 triệu đồng lên 22,5 triệu đồng/tháng.
Như vậy, so với mức lương hiện tại, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng và Chủ tịch Quốc hội sẽ tăng thêm khoảng 4 triệu đồng/tháng. Ngoài ra, một số vị trí lãnh đạo khác trong các cơ quan nhà nước cũng sẽ có mức lương tăng mạnh. Ví dụ như, lương của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao tăng hơn 3 triệu đồng, lên mức 18,72 triệu đồng/tháng. Lương của Bộ trưởng cũng tăng thêm 3 triệu đồng lên mức 17,46 triệu đồng/tháng.
Theo Mục I Bảng lương chức danh lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11, chức danh Chủ tịch nước được xếp vào nhóm 1 và có hệ số lương là 13,00. Theo công thức tính lương đã được nêu ở trên, ta có thể tính được mức lương của Chủ tịch nước:
Mức lương = Lương cơ sở x Hệ số lương
- Từ ngày 01/01 – 30/6/2023: Mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng.
- Từ ngày 01/7/2023: Mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng.
Chủ tịch nước có hệ số lương là 13,00 - tương đương mức lương là 19,37 triệu đồng/tháng.
2. Tiêu chuẩn để trở thành chủ tịch nước
Theo Quy định 214-QĐ/TW năm 2020, để trở thành Chủ tịch nước, cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
- Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn của Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương.
- Thật sự tiêu biểu, mẫu mực của Ban Chấp hành Trung ương về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trí tuệ, ý chí chiến đấu, năng lực lãnh đạo, quản lý, ý thức tổ chức kỷ luật; không bị chi phối bởi sự can thiệp, sức ép bên ngoài và lợi ích nhóm.
- Hiểu biết sâu rộng tình hình đất nước, khu vực và thế giới; nhạy cảm về chính trị, nhạy bén về kinh tế, am hiểu sâu sắc về xã hội.
- Có ý thức, trách nhiệm cao, có khả năng đóng góp ý kiến trong việc hoạch định đường lối, chính sách và phát hiện, đề xuất những vấn đề thực tiễn đặt ra để Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư thảo luận, quyết định.
- Là Uỷ viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ trở lên.
- Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh (bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ; chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố) hoặc trưởng các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương.
Nếu là Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư công tác trong quân đội, cần kinh qua chức vụ chủ trì cấp quân khu. Xét về mặt hình thức, Chủ tịch nước là một trong những vị trí quan trọng nhất của Việt Nam, có nhiệm vụ đại diện cho Nhà nước và nhân dân Việt Nam trong các hoạt động ngoại giao, kiểm soát, giám sát các hoạt động của Chính phủ, Thượng viện và Hạ viện. Vị trí Chủ tịch nước cũng đòi hỏi những phẩm chất tốt nhất của một nhà lãnh đạo, bao gồm đạo đức, năng lực lãnh đạo, khả năng quản lý và tư duy chiến lược.
Các tiêu chuẩn đối với Chủ tịch nước cũng cần phải được thực hiện đúng đắn, bảo đảm đúng quy trình và quy định của đảng, nhà nước. Chủ tịch nước cần có tầm nhìn rộng lớn, hiểu biết sâu sắc về tình hình đất nước, khu vực và thế giới, nắm vững tình hình chính trị, kinh tế và xã hội, cùng với khả năng đóng góp ý kiến trong việc hoạch định đường lối, chính sách và phát hiện, đề xuất những vấn đề thực tiễn đặt ra.
Ngoài ra, Chủ tịch nước cũng cần phải là một người có trách nhiệm cao, có uy tín, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị và nhân dân. Trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại, an ninh, quốc phòng, Chủ tịch nước cần có năng lực nổi trội, toàn diện và hiểu biết sâu rộng về công tác tư pháp. Ngoài ra, Chủ tịch nước cần phải là trung tâm đoàn kết các lực lượng xã hội và các cộng đồng dân tộc trong và ngoài nước, quyết liệt trong lãnh đạo và điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Nếu đạt được các tiêu chuẩn và yêu cầu nêu trên, Chủ tịch nước sẽ trở thành một nhà lãnh đạo tài ba, được tôn trọng và tin cậy của cả đảng và nhân dân.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch nước
Căn cứ Điều 88 của Hiến pháp năm 2013, Chủ tịch nước có một số nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng như sau:
- Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh. Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong vòng mười ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua. Nếu pháp lệnh đó được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành, nhưng Chủ tịch nước vẫn không đồng ý, thì Chủ tịch nước phải trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ. Dựa trên nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ.
- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Dựa trên nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Chủ tịch nước cũng quyết định đặc xá và công bố quyết định đại xá.
- Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước. Chủ tịch nước quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam.
- Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh.
- Phê chuẩn, ký kết, thông qua các hiệp định quốc tế; tiếp nhận các đại biểu của Việt Nam tại các cơ quan quốc tế, phê chuẩn và bổ nhiệm đại sứ đại diện Việt Nam tại các nước và tổ chức quốc tế;
- Phê chuẩn, ký kết các quyết định của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc, các hiệp định quốc tế, thỏa thuận với các nước khác về an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, môi trường và các lĩnh vực khác liên quan đến quyền và lợi ích của Việt Nam;
- Tặng thưởng người Việt Nam đang sống tại nước ngoài hoặc người nước ngoài có công với sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
- Tuyên bố, phong tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước, tuyên bố tình trạng khẩn cấp, trạng thái chiến tranh, tình trạng bảo vệ dân phố, dân tộc bị đe dọa, bị xâm lược, bị xâm hại và chấm dứt tình trạng đó;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Tóm lại, Chủ tịch nước là người đại diện của Nhà nước Việt Nam trong và ngoài nước và có quyền và nhiệm vụ rất quan trọng trong việc định hướng, quản lý và điều hành hoạt động của Nhà nước. Chức vụ này đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển của đất nước, bảo vệ quyền lợi và lợi ích của Nhà nước và nhân dân Việt Nam.
Quý khách có nhu cầu tham khảo thêm nội dung bài viết sau đây: Chủ tịch nước là gì? Vị trí, vai trò chủ tịch nước theo hiến pháp
Trên đây là nội dung mà công ty Luật Minh Khuê muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!