Mục lục bài viết
- 1. Khái niệm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
- 2. Hành vi cấu thành tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
- 3. Điều kiện cấu thành tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
- 4. Mức hình phạt đối với tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
- 5. Hậu quả của tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
- 6. Biện pháp phòng ngừa tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
1. Khái niệm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC, “tài sản do người khác phạm tội mà có” là những tài sản mà người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội. Điều này bao gồm những tài sản như tài sản chiếm đoạt được, tham ô, nhận hối lộ và những tài sản có được từ các hành vi phạm tội khác. Ví dụ, khi một người dùng số tiền tham ô để mua xe máy, chiếc xe máy đó cũng được coi là tài sản do người khác phạm tội mà có.
Trong đó, khái niệm tài sản bao gồm nhiều loại khác nhau: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Cụ thể hơn, tài sản còn bao gồm bất động sản, động sản, hoa lợi, lợi tức, vật chính, vật phụ, vật chia được, vật không chia được, vật tiêu hao, vật không tiêu hao, vật cùng loại, vật đặc định, vật đồng bộ và quyền tài sản. Điều này cho thấy sự đa dạng và phong phú của các loại tài sản có thể liên quan đến hành vi phạm tội.
Theo Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được hiểu là hành vi của một người nào đó không hứa hẹn trước nhưng đã chứa chấp, tiêu thụ tài sản mà biết rõ rằng tài sản đó là do người khác phạm tội mà có. Điều này có nghĩa là người phạm tội đã nhận thức được nguồn gốc bất hợp pháp của tài sản nhưng vẫn cố ý chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản đó. Việc này không chỉ gây tổn hại đến trật tự xã hội và pháp luật, mà còn góp phần vào việc duy trì và khuyến khích các hành vi phạm tội khác.
2. Hành vi cấu thành tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là một trong những tội danh thuộc nhóm tội xâm phạm trật tự công cộng. Hành vi phạm tội này bao gồm hai hành vi chính: “chứa chấp” và “tiêu thụ”, cả hai đều được quy định và xử lý trong cùng một điều luật với mức hình phạt tù dao động từ 06 tháng đến 15 năm. Ngoài ra, tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, tội danh này còn có thể bị áp dụng hình phạt tiền và cải tạo không giam giữ nếu hành vi thuộc trường hợp ít nghiêm trọng.
Hành vi chứa chấp tài sản thể hiện qua các hoạt động như: cất giữ, che giấu, bảo quản hoặc cho để nhờ, cho thuê địa điểm để cất giữ, che giấu, bảo quản tài sản. Bản chất của hành vi chứa chấp là che giấu tài sản do người khác phạm pháp mà có, mà không làm chuyển quyền sở hữu tài sản. Nếu hành vi chứa chấp được hứa hẹn thực hiện trước khi người khác thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, và trong thời điểm hành vi chiếm đoạt tài sản chưa hoàn thành, thì sẽ được xác định là đồng phạm đối với hành vi chiếm đoạt tài sản, chứ không phải là hành vi chứa chấp. Chứa chấp là hành vi xảy ra sau khi hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác đã hoàn thành.
Ví dụ: B nhận cất giữ chiếc xe máy cho A, mặc dù B biết rõ chiếc xe đó do A trộm mà có. Hành vi của B trong trường hợp này là chứa chấp tài sản phạm pháp.
Hành vi tiêu thụ tài sản thể hiện qua các hoạt động như: mua, bán, trao đổi, cầm cố, thế chấp, cho, tặng, nhận tài sản. Hành vi tiêu thụ tài sản được coi là nguy hiểm hơn hành vi chứa chấp tài sản, vì nó tạo động lực cho các đối tượng phạm tội tiếp tục thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Có người tiêu thụ thì các đối tượng phạm tội sẽ có động lực hơn trong việc thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác.
Ví dụ: Trong trường hợp trên, thay vì chỉ cất giữ, B mua luôn chiếc xe của A mặc dù biết rõ chiếc xe đó do A trộm mà có. Hành vi này của B là tiêu thụ tài sản phạm pháp.
3. Điều kiện cấu thành tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
Về mặt chủ quan:
Để cấu thành tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, người thực hiện hành vi phải có lỗi cố ý. Lỗi cố ý này thể hiện qua việc người đó biết rõ hoặc tin chắc rằng tài sản mà họ chứa chấp hoặc tiêu thụ là do người khác phạm tội mà có. Mục đích của họ là chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản mà họ biết rõ là có nguồn gốc bất hợp pháp, nhằm che giấu hoặc hưởng lợi từ tài sản đó.
Về mặt khách quan:
Về mặt khách quan, hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản phải được thực hiện trên tài sản mà người khác đã phạm tội để có. Điều này có nghĩa là tài sản đó phải được xác định là có nguồn gốc từ hành vi phạm tội của người khác, chẳng hạn như tài sản bị trộm cắp, chiếm đoạt, tham ô, hoặc nhận hối lộ.
4. Mức hình phạt đối với tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
Người phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) với khung hình phạt như sau:
Khung hình phạt 1:
Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đây là mức hình phạt áp dụng cho những hành vi vi phạm ở mức độ cơ bản, chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Khung hình phạt 2:
Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có tổ chức: Hành vi phạm tội được thực hiện bởi một nhóm người có sự phân công và phối hợp chặt chẽ.
- Có tính chất chuyên nghiệp: Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội như một nghề nghiệp, có kỹ năng và kinh nghiệm trong việc chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản phạm pháp.
- Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng: Giá trị tài sản phạm pháp nằm trong khoảng này.
- Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng: Số tiền người phạm tội thu được từ hành vi phạm tội nằm trong khoảng này.
- Tái phạm nguy hiểm: Người phạm tội đã từng bị kết án và phạm tội lại, gây ra mối nguy hiểm lớn cho xã hội.
Khung hình phạt 3:
Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng: Giá trị tài sản phạm pháp nằm trong khoảng này.
- Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng: Số tiền người phạm tội thu được từ hành vi phạm tội nằm trong khoảng này.
Khung hình phạt 4:
Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 1.000.000.000 đồng trở lên: Giá trị tài sản phạm pháp lớn hơn hoặc bằng 1 tỷ đồng.
- Thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng trở lên: Số tiền người phạm tội thu được từ hành vi phạm tội lớn hơn hoặc bằng 300 triệu đồng.
- Hình phạt bổ sung: Ngoài các hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Hậu quả của tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
Hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.
Trước hết, nó gây thiệt hại về tài sản cho người bị hại, làm mất đi những tài sản mà họ đáng ra phải được hưởng.
Thứ hai, hành vi này gây rối loạn trật tự an toàn xã hội, làm suy giảm lòng tin của người dân vào hệ thống pháp luật và công lý.
Cuối cùng, hành vi này còn ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của bản thân người phạm tội, gia đình họ và cả cộng đồng xung quanh, gây ra những hậu quả tiêu cực về mặt xã hội và tâm lý.
6. Biện pháp phòng ngừa tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
Để phòng ngừa tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho người dân, giúp họ nhận thức rõ về tính nghiêm trọng và hậu quả của hành vi này. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân là một biện pháp quan trọng, giúp họ hiểu rõ và tuân thủ các quy định của pháp luật, đồng thời tránh xa các hành vi vi phạm. Bên cạnh đó, cần phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý tội phạm, đảm bảo tính kịp thời và hiệu quả của các biện pháp pháp luật.
Xem thêm: Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là gì?
Quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất!