1. Có bắt buộc treo biển hiệu công ty không?

Theo quy định tại Điều 31 của Luật Doanh nghiệp 2020 hiện nay, một trong những yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp là việc gắn tên tại các địa điểm quan trọng như trụ sở chính, chi nhánh, và văn phòng đại diện. Trong đó, việc treo biển hiệu công ty với tên địa chỉ là một phần quan trọng trong việc thể hiện danh tính và vị thế của doanh nghiệp trong cộng đồng kinh doanh.

Việc gắn tên trên biển hiệu công ty không chỉ là một nghĩa vụ pháp lý mà còn là một biện pháp quảng cáo hiệu quả để khẳng định vị thế và uy tín của doanh nghiệp trong tâm trí của khách hàng và đối tác. Đồng thời, điều này cũng giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận biết và tiếp cận với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

Một điểm đáng lưu ý là việc không tuân thủ yêu cầu này sẽ chịu mức phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Mức phạt có thể khá nặng nề và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt nếu vi phạm được phát hiện và xử lý một cách nghiêm ngặt.

Ngoài việc treo biển hiệu tại trụ sở chính, doanh nghiệp cũng phải tuân thủ yêu cầu gắn tên tại các chi nhánh và văn phòng đại diện theo quy định. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc thể hiện danh tính và địa vị của doanh nghiệp không chỉ tại một điểm mà còn tại các điểm phục vụ khác nhau trên toàn quốc.

Tóm lại, việc treo biển hiệu công ty là một nghĩa vụ bắt buộc đối với các doanh nghiệp và việc tuân thủ quy định này không chỉ là điều cần thiết để tuân thủ pháp luật mà còn là một biện pháp quảng cáo thông minh để tăng cường uy tín và tiếp cận thị trường

 

2. Có được phép sử dụng tiếng Anh trên biển hiệu công ty không?

Theo quy đinh của Điều 18 Luật Quảng cáo 2012 việc sử dụng tiếng nước ngoài trong quảng cáo không phải là một vấn đề nghiêm trọng, miễn là nó tuân thủ một số quy định cụ thể. Điều quan trọng nhất là việc biển hiệu phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt trừ trường hợp nhất định. Cụ thể, theo khoản 1 của Điều 18, các biển hiệu có thể sử dụng tiếng nước ngoài trong các trường hợp sau:

- Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt.

- Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.

Dựa trên quy định này, có thể kết luận rằng việc sử dụng tiếng Anh trên biển hiệu tiệm tạp hóa không hẳn là vi phạm pháp luật, miễn là biển hiệu đó đáp ứng một trong những điều kiện trên. Chẳng hạn, nếu tiệm tạp hóa đó mang một nhãn hiệu nước ngoài hoặc khẩu hiệu đã được quốc tế hoá, việc sử dụng tiếng Anh là hoàn toàn phù hợp. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng thông điệp trên biển hiệu có thể hiểu được và phản ánh đúng bản chất của sản phẩm hoặc dịch vụ mà tiệm tạp hóa cung cấp.

Nhưng mặc dù Luật Quảng cáo 2012 đã cung cấp một khung pháp lý cho việc sử dụng tiếng nước ngoài trong quảng cáo, việc thực hiện nó vẫn không phải lúc nào cũng dễ dàng. Có thể xuất hiện những tranh cãi hoặc phiên dịch sai lầm có thể dẫn đến hiểu nhầm về sản phẩm hoặc dịch vụ. Điều này đặt ra một thách thức không chỉ về pháp lý mà còn về khả năng hiểu biết và sự nhạy cảm với văn hóa của doanh nghiệp.

Do đó, việc quản lý và sử dụng ngôn ngữ trong quảng cáo, đặc biệt là khi sử dụng ngôn ngữ nước ngoài, đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng và hiểu biết sâu sắc về quy định pháp lý. Điều này sẽ giúp tránh được những rủi ro pháp lý và đồng thời tạo ra một thông điệp quảng cáo hiệu quả và chính xác, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong thị trường ngày càng cạnh tranh ngày nay

 

3. Công ty được phép làm biển hiệu với kích cỡ bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 34 của Luật Quảng cáo 2012, biển hiệu phải tuân thủ một số nội dung cụ thể như tên cơ quan chủ quản, tên cơ sở sản xuất kinh doanh, địa chỉ và điện thoại. Đặc biệt, quy định về kích thước biển hiệu được đề cập cũng khá chi tiết để đảm bảo an toàn và thẩm mỹ trong quảng cáo. Tuy nhiên, pháp luật không đặt ra yêu cầu kích thước cụ thể cho mỗi loại biển hiệu mà chỉ đề ra giới hạn về chiều cao, chiều dài tối đa mà biển hiệu có thể có.

Theo quy định, đối với biển hiệu ngang, chiều cao tối đa được quy định là 02 mét, trong khi chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà. Trong trường hợp của biển hiệu dọc, chiều ngang tối đa là 01 mét, còn chiều cao tối đa là 04 mét nhưng không được vượt quá chiều cao của tầng nhà mà biển hiệu được đặt.

Tuy nhiên, điều quan trọng là biển hiệu phải đảm bảo không che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả và không được làm ảnh hưởng đến giao thông công cộng. Ngoài ra, việc đặt biển hiệu cũng phải tuân thủ các quy định khác của Luật Quảng cáo và các quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Tóm lại, kích thước biển hiệu của một doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân theo kích thước mà một công ty làm biển hiệu tự đặt ra, miễn là nó đáp ứng được các yêu cầu và giới hạn được quy định trong pháp luật. Do đó, trong trường hợp này, bạn có thể thỏa thuận với công ty làm biển hiệu về việc thiết kế và đặt biển hiệu theo kích thước mong muốn của mình, miễn là nó vẫn tuân thủ các quy định pháp luật và đảm bảo tính thẩm mỹ và an toàn

 

4. Xử phạt công ty treo biển hiệu không đúng kích thước như thế nào?

Theo quy định tại Điều 48 của Nghị định 38/2021/NĐ-CP, việc vi phạm quy định về biển hiệu sẽ bị xử phạt theo mức độ và tính chất của hành vi vi phạm. Cụ thể, các hành vi vi phạm được phân loại và xử phạt như sau:

Mức phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng: Đối với các hành vi như không thể hiện đầy đủ thông tin trên biển hiệu như tên cơ quan chủ quản, tên cơ sở sản xuất kinh doanh, địa chỉ và điện thoại; hoặc sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định.

Mức phạt từ 10 triệu đến 15 triệu đồng: Đối với các hành vi như ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu; không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu; thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu; thể hiện tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt trên biển hiệu; hoặc chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.

Mức phạt từ 15 triệu đến 20 triệu đồng: Đối với các hành vi như treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa; treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng; hoặc treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu làm mất mỹ quan.

Ngoài việc áp dụng các khoản phạt tiền, một biện pháp khắc phục hậu quả cũng được đưa ra, đó là buộc tháo dỡ biển hiệu đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này.

Điều quan trọng cần lưu ý là theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 38/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân và tổ chức đều được quy định cụ thể. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính có thể lên đến 20 triệu đồng đối với cá nhân và 40 triệu đồng đối với tổ chức. Đồng thời, việc áp dụng mức phạt tiền cũng phụ thuộc vào thẩm quyền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt

Bài viết liên quan: Quy định treo biển công ty: Vị trí, kích thước bảng hiệu công ty

Nội dung trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất!