1. Tư vấn treo biển hiệu của hộ kinh doanh cá thể ?

Thưa luật sư! Hiện tại gia đình em đang kinh doanh cửa hàng internet, giấy tờ đầy đủ, phòng cháy chữa cháy đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện an toàn trật tự, mới đây em cùng với bạn có hợp vốn Đăng ký kinh doanh thêm dịch vụ cầm đồ, trên giấy phép tên Đăng ký là của bạn em, còn địa điểm kinh doanh thì ở nhà em, mà em và bạn em lại ở 2 xã khác nhau.

Vậy luật sư cho em hỏi có quy định nào nói về cách đặt biển hiệu, nội dung trên biển hiệu không? Em cần phải trình báo công an xã nơi đang ở hay còn những lưu ý gì khi hoạt động kinh doanh không?

Mong luật sư tư vấn giúp. Em xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn treo biển hiệu của hộ kinh doanh cá thể ?

Luật sư tư vấn quy định về treo biển hiệu theo luật, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của điều 34 Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 của Quốc hội có quy định về biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh.

"Điều 34. Biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh

1. Biển hiệu phải có các nội dung sau:

a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);

b) Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Địa chỉ, điện thoại.

2. Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật này.

3. Kích thước biển hiệu được quy định như sau:

a) Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;

b) Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.

4. Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.

5. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành".

Trong trường hợp này, chỉ là treo biển hiệu cho cơ sở kinh doanh của mình thì sẽ không phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chỉ cần biển hiệu của bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện như quy định ở trên.

Những điều cần lưu ý: Ở đây, cơ sở kinh doanh quán internet của bạn cũng như của hàng cầm đồ của người bạn của bạn ở trên cùng một địa chỉ nhưng phải khác tầng hoặc khác phòng. Không được trùng cùng một phòng cùng một tầng và cùng một địa chỉ.

- Nếu treo biển quảng cáo không đúng quy định trên thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Các loại thuế phải nộp đối với dịch vụ kinh doanh cầm đồ ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Các loại thuế cá nhân phải nộp khi đăng ký hộ kinh doanh ?

Thưa luật sư ! Tôi đăng ký hộ kinh doanh sản xuất, gia công cơ khí kim loại có nhuyên vật liệu vào tháng 7/2018. Thu nhập tháng khoảng 20 triệu đồng. Vậy tôi muốn hỏi mức đóng thuế môn bài và thuế khoán ( thuế gtgt , thuế tncn ) là bao nhiêu ?
Mong Luật sư tư vấn giúp!

Luật sư tư vấn:

Mức nộp Thuế môn bài

Theo Khoản 1 Điều 3 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài:

"1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì thuộc đối tượng được miễn lệ phí môn bài.

2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;

b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

2…

3. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm".

Như vậy khi anh có đăng ký hộ kinh doanh từ T7/2018 với múc doanh thu khoảng 20 triệu đồng/tháng thì mức thuế môn bài của anh là bậc 1 sẽ nộp 300.000 đồng/ năm. Tuy nhiên anh mới thành lập vào 6 tháng cuối năm nên anh sẽ nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm là 150.000 đồng.

Mức nộp thuế GTGT và thuế TNCN :

Với trường hợp hộ cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương thức khoán, việc tính thuế GTGT, thuế TNCN căn cứ như sau:

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn (đối với cá nhân kinh doanh sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế).

Trên cơ sở mức doanh thu khoán do cá nhân kinh doanh tự khai; mức doanh thu khoán năm liền trước năm tính thuế; thông tin tại cơ sở dữ liệu riêng của từng địa bàn; dự báo tình hình tăng trưởng kinh tế và chỉ số giá... Chi cục Thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để duyệt mức doanh thu khoán ổn định, gửi cho cá nhân kinh doanh và công khai theo quy định.

Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

Phụ lục 01 (Ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính) - Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, Thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh dưới đây:

STT

Danh mục ngành nghề

Tỷ lệ % tính thuế GTGT

Thuế suất thuế TNCN

1.

Phân phối, cung cấp hàng hóa

- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng).

1%

0,5%

2.

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu

- Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; hoạt động cung cấp cả cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Hoạt động lưu trú không bao gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.

- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;

- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện;

- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;

- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;

- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông;

- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;

- Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;

- Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc, làm đầu, gội đầu;

- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;

- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;

- Các dịch vụ khác;

- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).

5%

2%

- Cho thuê tài sản gồm:

+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú

+ Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển.

+ Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ

5%

5%

- Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp

-

5%

3.

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu

- Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;

- Khai thác, chế biến khoáng sản;

- Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;

- Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;

- Dịch vụ ăn uống;

- Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;

- Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).

3%

1,5%

4.

Hoạt động kinh doanh khác

- Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất GTGT 5%;

2%

1%

- Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;

- Các hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên.

- Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT.

-

Như vậy:

1.Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế GTGT phải nộp= 20.000.000 x 3% = 600.000 đồng

2.Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Số thuế TNCN phải nộp = 20.000.000 x 1,5% = 300.000 đồng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

3. Mức thuế phải nộp từ lợi nhuận thu được từ phần vốn góp trong hộ kinh doanh ?

Kính chào Luật sư! Xin cho tôi hỏi chủ công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (cty thành lập năm 2011) trước đây là chủ hộ kinh doanh thì có được ưu đãi thuế Thu nhập cá nhân không? Công ty kinh doanh thương mại có được gọi là doanh nghiệp có dự án đầu tư không và được ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp? Các quy định này tại văn bản nào?
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Mức thuế phải nộp từ lợi nhuận thu được từ phần vốn góp trong hộ kinh doanh ?

Luật sư tư vấn pháp luật thuế, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại khoản 6 điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có quy định về thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ lợi nhuận do tham gia góp vốn tại doanh nghiệp.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 2

“c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”

Căn cứ vào điều luật này thì công ty bạn là công ty TNHH một thành viên, do đó lợi tức thu được từ đầu tư vốn sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế nếu công ty bạn do một cá nhân làm chủ.

Dự án đầu tư theo hướng dẫn của luật đầu tư 2014 tại khoản 2 điều 2 luật đầu tư 2014 : "Dự án đầu tư là tập hợp bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định".

Như vậy, nếu trong trường hợp này thì khi công ty bạn bỏ vốn đầu tư trung hạn hoặc dài hạn thì sẽ được xem là dự án bỏ vốn kinh doanh mới hay là đầu tư mở rộng. Miễn là ngành nghề công ty bạn dự định đầu tư không thuộc các các ngành nghề bị pháp luật cấm kinh doanh.
Theo quy định tại điều 11 thông tư 96/2015/TT-BTC có hướng dẫn về mức thuế áp dụng đối với các dự án đầu tư mới :

"Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.

Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.

c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải".

Căn cứ vào quy định trên thì ở đây cần phải xem xét ngành nghề kinh doanh cụ thể của công ty bạn là gì để khi tiến hành dự án đầu tư có thể được xem xét và áp dụng mức thuế ưu đãi là 10%.

Nếu như dự án này là dự án đầu tư mở rộng thì mức thuế suất và các mức ưu đãi thì sẽ được áp dụng theo quy định tại khoản 4 điều 7 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn mức xử phạt và thủ tục giải thể đối với doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thuế ?

4. Chưa hoạt động hộ kinh doanh có phải nộp thuế hay không?

Thưa Luật sư: Hộ kinh doanh cá thể của Tôi được cấp giấy chứng nhận ĐKKD từ tháng 1/2015 nhưng do một vài vấn đề nên đến tháng 1/2016 chúng tôi mới bắt đầu chính thức hoạt động. Trong tháng 1/2016 tôi đi làm thủ tục đăng ký mua hóa đơn của cơ quan thuế thì được cán bộ quản lý thuế phường hướng dẫn phải làm thủ tục đăng ký nộp thuế GTGT, TNCN , và thuế môn bài.
Nhưng cán bộ thuế có đề cập đến vấn đề truy thu thuế do trên chứng nhận ĐKKD là vào thang 1/2015. Vậy luật sư cho Tôi hỏi là Cơ sở chúng tôi hoạt động vào Tháng 1/2016 thì có phải nộp thuế GTGT,TNCN và Môn bài cho năm 2015 không ?

>> Luật sư tư vấn luật thuế trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

1. Thuế Môn bài

Tại mục II.1 Văn bản hợp nhất số 33/VBHN-BTC năm 2014 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐ-CP điều chỉnh mức thuế Môn bài do Bộ Tài chính ban hành quy định:

"Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức Môn bài cả năm, nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế Môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
Cơ sở kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế, phải nộp mức thuế Môn bài cả năm không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm."

Theo quy định trên, cơ sở kinh doanh phải nộp thuế môn bài từ thời điểm thành lập, có nghĩa là bạn bị truy thu thuế môn bài là đúng quy định của pháp luật.

Đơn vị: đồng

Bậc thuế

Thu nhập 1 tháng

Mức thuế cả năm

1

Trên 1.500.000

1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5

Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000

2. Thuế giá trị gia tăng

Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 quy định:

"Điều 2. Thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng."

Theo khoản 25 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:

"25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.

Việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế."

Như vậy, khi truy thu thuế, do cơ sở của bạn không hoạt động, nên theo quy định trên, bạn không phải đóng thuế giá trị gia tăng vì doanh thu của bạn dưới một trăm triệu đồng.

3. Thuế Thu nhập cá nhân

Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định:

Khoản 1 Điều 3:

"1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống."

Như vậy, hộ kinh doanh cá thể sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập kinh doanh có doanh thu kể từ 100 triệu đồng/năm trở xuống, do đó, do cơ sở của bạn chưa hoạt động nên bạn bạn không thuộc đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân. (nếu truy thu thì do cơ sở của bạn doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm nên bạn không phải đóng thuế thu nhập cá nhân)

Như vậy, khi truy thu thuế thì cơ sở của bạn chỉ phải đóng thuế môn bài, đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng không phải nộp vì cơ sở của bạn có doanh thu dưới 100 triệu đồng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê