Mục lục bài viết
- 1. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp luật sư là gì?
- 2. Quy định của pháp luật về Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp luật sư
- 3. Mức xử phạt khi không tham gia bảo hiểm nghề nghiệp luật sư.
- 4. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
- 5. Trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
- 6. Mức phí bảo hiểm trách nhiệm nghề luật sư
1. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp luật sư là gì?
Theo Điều 2 Luật luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung 2012: Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).
Chức năng xã hội của Luật sư bao gồm: Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Theo quy định của Pháp luật Nhà nước Việt Nam, có 9 loại nghành nghề sau đây bắt buộc phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, bao gồm:
1. Tổ chức hành nghề luật sư
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
3. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
4. Nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng
5. Công ty chứng khoán
6. Công ty quản lý quỹ
7. Doanh nghiệp thẩm định giá
8. Tổ chức hành nghề công chứng
9. Cơ sở và người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp luật sư (hay còn gọi là bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật) thuộc loại hình bảo hiểm nghề nghiệp bắt buộc theo sự điều chỉnh của pháp luật về điều kiện bảo hiểm; mức xử phạt khi không tham gia bảo hiểm; quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm và các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm. Theo đó, các tổ chức, cá nhân hoạt động nghề nghiệp với tư cách là luật sư phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp luật sư theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Trong quá trình hành nghề luật, đôi khi xảy ra trường hợp các luật sư gặp phải những hậu quả nghiêm trọng nằm ngoài khả năng kiểm soát, có thể phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Khi đó, người tham gia bảo hiểm được bên bảo hiểm bồi thường những thiệt hại về tài chính trong thời hạn và phạm vi gói bảo hiểm mà họ tham gia.
2. Quy định của pháp luật về Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp luật sư
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp luật sư (Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật) thuộc một trong các loại hình bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000; cụ thể như sau:
“Điều 8. Bảo hiểm bắt buộc
2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật;…”
Theo đó, các tổ chức hành nghề luật sư có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm (quy định tại khoản 6 Điều 40 Luật Luật sư năm 2006); cụ thể:
“Điều 40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư ..
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.”
Các luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng dịch vụ pháp lý có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm (quy định tại điểm d khoản 2 Điều 52 luật Luật sư năm 2006); cụ thể:
“Điều 52. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng dịch vụ pháp lý
2. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng dịch vụ pháp lý có các nghĩa vụ sau đây:
d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm”
Bên cạnh đó thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài cũng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các luật sư hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm (quy định tại điểm d khoản 2 Điều 73 luật Luật sư năm 2006); cụ thể như sau:
“Điều 73. Quyền, nghĩa vụ của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
2. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các luật sư hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm”.
Để đảm bảo thực hiện thống nhất nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp luật sư và đồng thời góp phần nâng cao chất lượng hành nghề luật sư, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng, Bộ Tư pháp đã ban hành công văn số 3103/BTP-BTTP năm 2014 về việc hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư.
3. Mức xử phạt khi không tham gia bảo hiểm nghề nghiệp luật sư.
Thực tế hiện nay đã có một số tổ chức hành nghề luật thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nghiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình. Bên cạnh đó có nhiều tổ chức, cá nhân chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa được đầy đủ nghĩa vụ này mặc dù đã được pháp luật quy định là loại hình bảo hiểm bắt buộc.
Để tháo gỡ thực trạng này, phạt tiền là hình thức xử phạt được áp dụng phổ biến nhất trong các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 82/2020/NĐ-CP để xử phạt các tổ chức, cá nhân nêu trên với mức tiền phạt như sau:
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi bao gồm:
+ Hành nghề luật sư với tư cách cá nhân mà không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận;
+ Tổ chức hành nghề luật sư mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không đầy đủ cho luật sư thuộc tổ chức của mình.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đối với các tổ chức hành nghề luật sư không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2020. Do đó, các tổ chức, cá nhân hành nghề luật sư cần lưu ý tham gia đầy đủ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp luật sư (bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật) để phòng tránh rủi ro, hạn chế tổn thất, giảm thiểu các thiệt hại không đáng có xảy ra.
4. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
Các điều khoản, hạn mức trách nhiệm, các điểm loại trừ và các điều kiện khác được quy định trong Đơn bảo hiểm và Giấy chứng nhận bảo hiểm và trên cơ sở người được bảo hiểm đã nộp đủ tiền bảo hiểm.
Các khoản chi phí người được bảo hiểm đã chi ra với sự đồng ý bằng văn bản của người bảo hiểm để biện hộ và/hoặc giải quyết bồi thường.
Các trường hợp được coi là sự kiện phát sinh trách nhiệm của Công ty bảo hiểm chi trả các khoản bồi thường cho người được bảo hiểm, có thể bao gồm:
– Trách nhiệm pháp lý phát sinh vì những điều lăng mạ hoặc vu khống do những văn bản hoặc lời nói của người được bảo hiểm, hoặc nhân viên của người được bảo hiểm.
– Trách nhiệm pháp lý phát sinh từ sự kiện mất mát, bị tịch thu hoặc bị hư hỏng đối với các tài liệu1 thuộc quyền nắm giữ hoặc kiểm soát của người được bảo hiểm hoặc từ bất kỳ một cơ sở hoạt động nào; hoặc đang trong quá trình chuyển giao cho người nhận hay người đại diện của họ ở bất kỳ nơi nào bằng con đường bưu điện.
5. Trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
Các khiếu nại về những tổn thất có hậu quả khác nhau xuất phát từ một hành động sơ suất, thiếu sót hoặc nhầm lẫn, nhưng sẽ không được công ty bảo hiểm bồi thường cho bất kỳ khiếu nại nào phát sinh từ:
– Hành động bất cẩn, sai sót hoặc khinh suất liên quan đến công việc, nghiệp vụ thực hiện vượt quá khả năng chuyên môn của một luật sư theo quy định của pháp luật và các quy tắc đạo lý;
– Sự sắp xếp hoặc khuyến nghị- cho dù có lý do hay không- liên quan đến bất động sản, các vấn đề tài chính và thương mại, trách nhiệm bảo hiểm sẽ không được áp dụng nếu khiếu nại bồi thường phát sinh từ lời khuyên sai lầm về các vấn đề liên quan đến thuế;
– Hiểu sai hoặc ứng dụng sai hoặc không tuân thủ các quy định pháp chế của nước ngoài;
– Sai phạm hoặc vi phạm trách nhiệm liên quan đến việc quản lý sổ sách, kế toán hoặc chuyển giao tài chính hoặc hành vi tham ô của nhân viên do người bảo hiểm được thuê mướn;
– Các khiếu nại bồi thường phát sinh từ các hoạt động của người được bảo hiểm với tư cách người đứng đầu hoặc thành viên hoặc chuyên viên pháp chế của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty tư nhân, câu lạc bộ, hiệp hội;
– Phỉ báng hoặc vu cáo;
– Hành vi bất cẩn, sai sót hoặc khinh suất của người được bảo hiểm khi mua hoặc duy trì hợp đồng bảo hiểm;
– Người được bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản;
– Đánh mất tài liệu (chứa đựng bất cứ nội dung nào) tự viết, in ấn hoặc sao chép bằng bất kỳ phương tiện nào hoặc thông tin điện tử hoặc lưu trữ trong máy vi tính hoặc tài liệu bị đánh mất, để thất lạc hoặc bị tiêu huỷ trong khi được giao phó, hoặc trong phạm vi quản lý, trông nom hoặc kiểm soát của người được bảo hiểm;
– Hành vi chủ ý, ác tâm, không trung thực hoặc trái luật của người được bảo hiểm hoặc nhân viên của người được bảo hiểm;
– Thương tật, thiệt hại tài sản hoặc tổn thất mang tính hậu quả của các hành động trên;
– Tổn thất tài chính trực tiếp, gián tiếp hoặc được xem là gây ra bởi hoặc được quy cho, hoặc phát sinh từ việc ô nhiễm không khí, nguồn nước hoặc đất;
– Hậu quả của chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch của nước ngoài (có tuyên chiến hay không tuyên chiến), nội chiến, khủng bố, nổi loạn, cách mạng, nổi dậy hoặc đảo chính;
– Thiệt hại do bị phạt, trừng phạt hoặc cảnh cáo hoặc các thiệt hại khác phát sinh do tăng thiệt hại bồi thường;
– Trách nhiệm người được bảo hiểm phải gánh chịu theo hợp đồng hoặc các thoả thuận khác (kể cả cam kết hoặc bảo đảm được quy định rõ ràng hoặc ngụ ý), trừ khi trách nhiệm này được gán cho không có quy định trong hợp đồng hoặc thoả thuận;
– Các khiếu nại bồi thường giữa những người được bảo hiểm theo quy định trong đơn bảo hiểm hoặc bởi bất kỳ bên nào trực tiếp hoặc gián tiếp được sở hữu, kiểm soát, điều hành hoặc quản lý bởi người được bảo hiểm, trong đó người được bảo hiểm là một đối tác, cố vấn hoặc nhân viên hoặc là thành viên gia đình (kể cả chồng/vợ…)
6. Mức phí bảo hiểm trách nhiệm nghề luật sư
Hiện chỉ có một số doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được phép kinh doanh loại hình bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư, như tại Tp.HCM có 23 doanh nghiệp, tại Hà Nội có 07 doanh nghiệp…theo hướng dẫn tại Công văn 3103/BTP-BTTP năm 2014 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư
Mức phí tầm vài trăm ngàn đến vài triệu đồng cho một luật sư trên một năm.