Mục lục bài viết
Thế nhưng người A chỉ trả 2 tháng là 1 triệu rồi trốn sang Lào, cắt đứt mọi liên lạc với mẹ tôi. Do mẹ tôi lãnh mượn nên giờ người cho mượn bắt mẹ tôi trả, mẹ tôi đã phải trả 10 tháng nay số tiền là 5 triệu. Giờ người A về Việt Nam nhưng có ý trốn tránh không muốn trả, tôi và mẹ đi gặp mặt người A và nói về số tiền trả giúp mỗi tháng thì người A nói là không cần biết mẹ tôi trả thì kệ không liên gì tới, giờ chỉ trả đúng 10tr đã mượn không trả lời lãi gì cả, có tiền 100 hay 200 gì là trả không tiền không trả. Người A còn nói nếu người A không trả thì mẹ tôi cũng không làm gì được vì khi mượn là do mẹ tôi đt và lấy tiền từ người kia chứ người A chưa từng gặp mặt trực tiếp người cho mượn. Giờ mẹ tôi rơi vào cảnh làm ơn mắc oán mà còn phải mất số tiền 5 triệu trả giúp trong khi gia đình tôi đang khó khăn.
Những cuộc đt và lúc mẹ tôi mượn tiền không có người A nhưng có chị dâu người A là bạn mẹ tôi chứng kiến, lúc đó do nghĩ quen biết nên không viết giấy tờ gì cả. Như những điều trên thì mẹ tôi có thể kiện người A không, nếu kiện được thì phải kiện về tội gì và số tiền 5 triệu mẹ tôi có lấy lại được không?
Xin luật sư giải đáp giúp.
Chân thành cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hình sự công ty luật Minh Khuê.
>> Luật sư tư vấn luật hình sự gọi: 1900.6162
Trả Lời:
1. Cơ sở pháp lý
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017
Bộ luật tố tụng hình sự 2015 sửa đổi 2017
2. Nội dung tư vấn
2.1 Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?
Theo quy định tại điều 175 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 thì
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2.2 Yếu tố cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Chủ thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Theo quy định của Bộ luật Hình sự, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
-Khách thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xâm phạm quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân. Đối tượng tác động của tội phạm là tài sản bao gồm: vật, tiền.
- Mặt chủ quan của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản luôn thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp.Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Mục đich của tội phạm là chiếm đoạt tài sản của người khác.
- Mặt khách quan của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Hành vi phạm tội: Hành vi chiếm đoạt ở đây là những hành vi không thực hiện đúng cam kết. Những hành vi đó là:Không trả lại tài sản bằng thủ đoạn bỏ trốn hoặc bằng thủ đoạn gian dối (như giả tạo bị mất, đánh tráo tài sản, rút bớt tài sản...);Không trả lại tài sản do không có khả năng vì đã sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp (như dùng vào việc buôn lậu, buôn bán hành cấm hay đánh bạc...
Hành vi bao gồm các giai đoạn:Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác.Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
2.3 Có đòi được lại tiền không?
Lúc này người phạm tội sẽ vừa phải chịu trách nhiệm hình sự và vừa phải chịu trách nhiệm trả lại toàn bộ số tiền cho bên bị hại, tuy nhiên việc người phạm tội có thể trả được tiền ngay lúc đó hay không thì còn phụ thuộc vào việc họ có tiền để trả hay không hoặc họ có tài sản để thi hành án hay không. Tuy nhiên nếu trả trước thời điểm đưa vụ án ra xét xử thì có thể sẽ được tính đến các tình tiết giảm nhẹ cho bên người phạm tội.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự - Công ty luật Minh Khuê