Luật sư trả lời:

Chào bạn cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Khuê của chúng tôi, trường hợp của bạn được tư vấn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH ( Luật cư trú)

Thông tư 35/2014/TT-BCA

2. Chuyên viên tư vấn

Theo như thông tin bạn nêu ra thì bạn cần lắm rõ một số nội dung sau để giải quyết vấn đề của mình:

Thứ nhất, hồ sơ cần nộp để được cấp chứng minh nhân dân lần đầu:

- Đơn đề nghị cấp chứng minh nhân dân ( có dán ảnh và có xác nhận của công an cấp xã)

- Sổ hộ khẩu

- hai ảnh ( 3 x 4 cm )

- Giấy tờ chứng minh thuộc diện không cần nộp lệ phí cấp CMND ( bản sao kèm bản gốc đối chiếu: Công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật. Công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa và trường hợp cấp đổi chứng minh nhân dân mới do Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính.)

Tuy nhiên để nộp đủ hồ sơ trên thì mẹ bạn cần thực hiện trước một số bước để có sổ hộ khẩu và giấy khai sinh, bạn chưa có nói rõ là mẹ bạn đã đăng ký khai sinh bao giờ chưa nên có 2 phương án:

+ Nếu mẹ bạn đã có giấy khai sinh: thì mẹ bạn có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã cấp trước đây cấp lại bản sao giấy khai sinh từ sổ hộ tịch ( qua đường bưu điện)

1. Bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch là bản sao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định , căn cứ vào sổ hộ tịch hiện đang lưu trữ, để cấp cho người có yêu cầu.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Tư pháp, nơi lưu trữ sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.

3. Người yêu cầu cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch có thể gửi đề nghị qua đường bưu điện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định "

+ Nếu mẹ bạn chưa lần nào đăng ký khai sinh, hoặc đã đăng ký nhưng sổ hộ tịch không còn lưu thì có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hoặc nơi cư trú của công dân để thực hiện: (Nghị định 123/2015/NĐ-CP)

Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Thủ tục đăng ký lại khai sinh: ( Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)

1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch............

Sau khi có Giấy khai sinh thì mẹ của bạn sẽ tiếp tục thực hiện thủ tục cấp sổ hộ khẩu:

Hồ sơ đăng ký thường trú: (Theo Điều 21 Luật cư trú 2013, Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA)

1. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

2. Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

3. Giấy chuyển hộ khẩu (nếu có – trường hợp đã có thường trú ở nơi khác nay chuyển đến nơi thường trú mới)

4. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (trường hợp này là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở hoặc hợp đồng thuê nhà)

5. Sổ tạm trú

6. Giấy tờ tùy thân (CMND hoặc giấy khai sinh).

– Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày cơ quan công an nhận đủ hồ sơ hợp lệ

– Thời hạn đăng ký thường trú: 12 tháng kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp và có đủ điều kiện đăng ký thường trú hoặc 60 ngày kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu.

Sau khi có các giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục cấp chứng minh nhân dân, thì bạn có thể chuyển sang các bước kế tiếp.

Thứ hai, thủ tục cấp chứng minh nhân dân: ( Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA)

Điều 6. Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân

1. Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan Công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân:

a) Cấp Chứng minh nhân dân mới:

- Xuất trình hộ khẩu thường trú;

- Chụp ảnh;

- In vân tay;

- Khai các biểu mẫu;

- Nộp giấy Chứng minh nhân dân đã cấp theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 (nếu có).....

Thứ ba, thời hạn cấp chứng minh nhân dân:

Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại Điểm a, b trên đây, cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.

Như vậy trong trường hợp của mẹ bạn hoàn toàn có quyền được cấp chứng minh nhân dân nếu thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định kèm theo hồ sơ hợp lệ.

3. Làm sao để được cấp chứng minh thư khi không có hộ khẩu?

Theo Luật Căn cước công dân năm 2014 xác định, căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của luật này. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Không có căn cước công dân cơ quan Nhà nước không thể quản lý được công dân, cơ quan tổ chức khác không có cơ sở xác định nhận dạng, lai lịch để giải quyết các quyền lợi, nghĩa vụ khác. Do vậy không có căn cước công dân, cá nhân đó rất khó được các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết công việc.

Không có sổ hộ khẩu thì không thể làm được thẻ căn cước: Theo điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư số 07/2016/TT-BCA và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân.

Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.

Hiện nay, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân đang trong quá trình xây dựng. Do vậy căn cứ vào quy định này, bắt buộc phải có sổ hộ khẩu mới tiến hành làm được thẻ căn cước công dân. Sau khi có sổ hộ khẩu, bạn có thể đến một trong những nơi theo quy định trên để yêu cầu làm thẻ căn cước công dân.

Để làm sổ hộ khẩu, đầu tiên bạn nên chọn một nơi cư trú, đó là chỗ ở hợp pháp thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Khi bạn chưa có giấy tờ tùy thân thì bạn cần xuất trình một số giấy tờ như giấy khai sinh và liên hệ với cơ quan công an nơi sinh sống để đăng ký tạm trú. Sau khi đăng ký tạm trú bạn sẽ thực hiện bước đăng ký thường trú.

Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.

Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh: Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

Lưu ý: Hiện nay các quy định về làm sổ hộ khẩu phải cần thẻ căn cước, làm thẻ căn cước phải cần sổ hộ khẩu là một thực trạng đang diễn ra. Đó là một vòng luẩn quẩn, không dễ tháo gỡ trên thực tế. Tuy nhiên việc tháo gỡ theo hướng đăng ký tạm trú, thường trú, có sổ hộ khẩu khi chưa có thẻ căn cước sẽ thuận lợi hơn. Rất nhiều nơi cơ quan công an sẽ vận dụng linh hoạt các quy định pháp luật sao cho sát nhất với thực tế để giải quyết quyền lợi chính đáng cho người dân.

4. Có 2 loại CMND cùng tồn tại

Chứng minh nhân dân là giấy tờ tùy thân của công dân, lần đầu tiên được cấp năm 1957 và đã thay đổi 6 lần. Cho đến nay, có 02 loại CMND vẫn còn được sử dụng. Đó là CMND 9 số và CMND 12 số. Trong đó, CMND 12 số được cấp lần đầu tiên năm 2012, cũng là lần đầu tiên ảnh của công dân được in trực tiếp trên thẻ, có mã vạch 2 chiều. Tuy nhiên, thời điểm này Chứng minh nhân dân được bổ sung trường thông tin tên cha, mẹ đẻ ở mặt sau, gây nhiều tranh cãi. Không lâu sau khi quy định mới có hiệu lực, rất nhanh chóng đã bị ngừng cấp. Nhưng loại thẻ này hiện nay vẫn còn giá trị sử dụng.

5. CMND có thời hạn 15 năm và được sử dụng song song với CCCD

Mục 4, Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân do Bộ công an ban hành, thời hạn sử dụng của Chứng minh nhân dân được quy định như sau:

4. Số và thời hạn sử dụng của CMND.

CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014:

Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, Chứng minh nhân dân 9 số có thời hạn 15 năm. Công dân không phải đổi Chứng minh nhân dân sang CCCD gắn chip nếu thẻ vẫn còn hạn và nguyên vẹn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty luật Minh Khuê