Mục lục bài viết
1. Người sử dụng ma túy đá sẽ bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 255 của Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định trường hợp sử dụng trái phép chất ma tuý tại nhà và có từ 02 người trở lên thì hoàn toàn có thể truy tố trách nhiệm hình sự về tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý.
Quan hệ xã hội bị xâm phạm còn bao gồm cả tính mạng, sức khỏe, trật tự an toàn xã hội. Đối tượng tác động của tội phạm này chính là người sử dụng chất ma túy. Tuy nhiên, người sử dụng trái phép chất ma túy không phải là nạn nhân mà ngược lại họ là người chủ động sử dụng ma tuý.
Người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thực hiện hành vi do lỗi cố ý. Tức là người phạm tội biết rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy được trước các tác hại của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy nhưng vẫn thực hiện. Như vậy, hành vi chỉ có thể được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp, không tồn tại trường hợp nào do lỗi cố ý gián tiếp. Mục đích của người phạm tội là mong muốn đưa chất ma túy vào cơ thể người khác với nhiều cách và mục đích khác nhau nhưng chủ yếu là vì mục đích vụ lợi. Đây là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm.
Trong trường hợp của bạn khi bị bắt khi đang sử dụng trái phép chất ma túy thì không phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị xử phạt hành chính theo Khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;c) Sản xuất, mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy.4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Người chủ hoặc người có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, các phương tiện giao thông và các nơi khác để cho người khác lợi dụng sử dụng chất ma túy trong khu vực, phương tiện mình quản lý;b) Môi giới, giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;c) Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc các chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng.5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Cung cấp trái pháp luật địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;b) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;c) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất ma túy;d) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất ma túy;đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất ma túy;e) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển.6. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này.7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định của pháp luật
Ngoài ra theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn của bạn đã dùng chất kích thích ma túy đá. Căn cứ theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:
Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.
Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây: Người không có năng lực trách nhiệm hành chính; Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện; Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp.
>> Xem thêm: Xử lý người sử dụng ma túy bị phạt tiền hay phạt tù?
2. Sinh nhật sử dụng ma túy đá có sao không?
Luật sư tư vấn:
“Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.”
Thứ nhất là căn cứ theo Điều 255 Bộ Luật hình sự năm 2015 như sau:
Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;đ) Đối với người đang cai nghiện;e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;h) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;b) Gây tổn hại cho sức khoẻ cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;d) Đối với người dưới 13 tuổi.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;b) Làm chết 02 người trở lên.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Thứ hai, là tuy nhiên không phải chỉ xác định căn cứ vào việc định tội quy định tại Điều 255 của Bộ Luật hình sự 2015 mà định được tội, vì còn phải căn cứ vào các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ của khung hình phạt căn cứ theo điều 51 của bộ Luật hình sự 2015 như sau:
Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;k) Phạm tội vì bị người khác đe doạ hoặc cưỡng bức;l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;m) Phạm tội do lạc hậu;n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;r) Người phạm tội tự thú;“s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Điều 52. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:a) Phạm tội có tổ chức;b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;d) Phạm tội có tính chất côn đồ;đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;g) Phạm tội 02 lần trở lên;h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai,k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệtn) Dùng thủ đoạn để phạm tội;o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Sau khi thực hiện việc tịch thu tang vật và cùng với đó là việc bắt giữ những đối tượng có hành vi phạm tội, cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra làm rõ. Tuy nhiên, để định rõ được hành vi của anh A sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù trong tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, thì Toà án còn phải cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, và cũng như các tình tiết giảm nhẹ và các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Và hành vi tổ chức, sử dụng trái phép chất ma túy của anh A dù có trong bất kì hoàn cảnh nào cũng phải chịu trách nhiệm hình sự trước pháp luật về hành vi phạm tội đó.
Xem thêm: Tàng trữ trái phép chất ma túy phạt bao nhiêu năm tù?
3. Mức phạt đối với hành vi tàng trữ, sử dụng ma túy đá?
Trả lời:
Thứ nhất, về hành vi mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy, Điều 250 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (như trích dẫn phần trên).
Bạn thân mến, đơn bãi nại được hiểu là rút yêu cầu khởi kiện, có nghĩa là không còn thưa kiện nữa. Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi phạm tội nếu được bãi nại là không bị xử lý hình sự. Dựa theo quy định tại Điều 155 BLTTHS năm 2015, nếu người bị hại có đơn bãi nại thì cơ quan pháp luật sẽ không xử lý đối với 10 tội danh:
- Trường hợp 1: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 Điều 134).
- Trường hợp 2: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Khoản 1 Điều 135).
- Trường hợp 3: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Khoản 1 Điều 136).
- Trường hợp 4: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 Điều 138).
- Trường hợp 5: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Khoản 1 Điều 139).
- Trường hợp 6: Tội hiếp dâm (Khoản 1 Điều 141).
- Trường hợp 7: Tội cưỡng dâm (Khoản 1 Điều 143).
- Trường hợp 8: Tội làm nhục người khác (Khoản 1 Điều 155).
- Trường hợp 9: Tội vu khống (Khoản 1 Điều 156)
- Trường hợp 10: Tội xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp (Khoản 1 Điều 226).
Như vậy trường hợp mà bên kia đã viết đơn bãi nại về hành vi cố ý gây thương tích thì không bị truy cứu về tội này.
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Qua biên giới;
h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;
q) Tái phạm nguy hiểm.
Theo điểm c) Mua bán trái phép chất ma tuý: Là một trong các hành vi sau:
- Bán trái phép chất ma tuý cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma tuý do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma tuý cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác.
- Mua chất ma tuý nhằm bán trái phép cho người khác.
- Xin chất ma tuý nhằm bán trái phép cho người khác.
- Dùng chất ma tuý nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma tuý do đâu mà có).
- Dùng tài sản không phải tiền đem trao đổi, thanh toán … lấy chất ma tuý nhằm bán lại trái phép cho người khác.
- Tàng trữ chất ma tuý nhằm bán trái phép cho người khác.
- Vận chuyển chất ma tuý nhằm bán trái phép cho người khác.
Trường hơp của anh trai bạn việc mua bán trái phep chất ma túy nhằm mục đích sinh lời,bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể bị phạt tù từ 2 đến 7 năm.
>> Tham khảo: Tàng trữ ma túy đá có mỗi 0,36 gram bị phạt bao nhiêu năm tù?
4. Mua 5g số ma túy đá đó về để sử dụng thì có bị phạt tù không?
Luật sư trả lời:
- Ma tuý đá hay còn gọi là Hàng đá, chấm đá là tên gọi chung cho các loại ma tuý tổng hợp, có chưa chất Methamphetamine và Amphethammine thậm chí Niketamid được phối trộn phức tạp từ nguyên liệu tự nhiên và hoá chất khác nhau trong đó thành phần chính, phổ biến là methamphetamine.
Theo như lời khai của anh trai bạn với cơ quan điều tra là mua số ma tuý đá trên về để sử dụng và không nhằm mục đích mua bán, thì trong trường hợp này anh trai bạn đã vi phạm quy định pháp luật hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý. Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý như sau:
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
Anh trai bạn bị bắt khi trong người đang tàng trữ 05 gam ma tuý đá (thành phần chủ yếu là methamphetamine và amphethammine) nên sẽ bị truy cứu hình sự theo điểm g, Khoản 2, Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015, mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
5. Sử dụng ma túy đá gây thiệt hại có bị phạt tù không?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự, gọi: 1900.6162
Trả lời.
Căn cứ theo quy định tại điều 178 Tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.
Điều 178 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
“1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật
Và căn cứ theo bộ luật tố tụng hình sự cụ thể là tại các điều 447 Bộ Luật Tố Tụng Hình sự 2015
Điều 447. Điều kiện và thẩm quyền áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh1. Khi có căn cứ cho rằng người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội không có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật hình sự thì tuỳ từng giai đoạn tố tụng, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải trưng cầu giám định pháp y tâm thần.2. Căn cứ kết luận giám định pháp y tâm thần, Viện kiểm sát quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố; Tòa án quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn xét xử và thi hành án.
Như vậy đối với trường hợp của bạn thì cần xác định được số tiền tài gây thiệt hại cụ thể mà người nhà của bạn gây ra thì mới xác định được mức để truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể coi đó là hậu quả nghiêm trọng hay là không nghiêm trọng.
Và đối với việc đi khám chữa bệnh thì Viện Kiểm Sát sẽ quyết định việc áp dụng biện pháp bắt buộc chưa bệnh đối với người nhà của bạn nếu người nhà của bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự và sẽ phải căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y.
>> Xem thêm: Thời hạn tạm giam, hình phạt tội tàng trữ và sử dụng trái phép chất ma túy?