Mục lục bài viết
1. Người thừa kế là gì?
Khái niệm người thừa kế là người được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Người thừa kế là cá nhân, thì phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc nếu là người được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế thì phải đã thành thai trước khi người để lại di sản chết,
Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức, thì cơ quan, tổ chức đó phải đang còn tồn tại hợp pháp vào thời điểm mở thừa kế. Người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi di sản đã nhận; có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Khi di sản thừa kế là đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm hoặc nuôi trồng thủy sản, thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật phải là người nằm trong diện thừa kế, có nhu cầu sử dụng đất, có điều kiện trực tiếp sử dụng đất đúng mục đích, chưa có đất hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức quy định của pháp luật về đất đai.
Họp mặt những người thừa kế theo quy định pháp luật:
- Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thoả thuận những việc sau đây:
+ Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
+ Cách thức phân chia di sản.
- Mọi thoả thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.
2. Bài tập tình huống chia thừa kế thế nào cho đúng luật?
Ông A chết không để lại di chúc Biết lúc ông A chết - Tài sản chung của vợ chồng ông A và bà B là 1.600 triệu -Tài sản riêng của ông A là 400 triệu - Chị C và D đều đã thành niên và có khả năng lao động - E chưa thành niên. Dựa vào các quy định của Luật Dân Sự Việt Nam để giải quyết :
1. Chia di sản của ông A trong tình huống trên
2. Giả sử chị C có 2 người con là K và H , chị C chết cùng thời điểm với ông A . Hãy chia di sản thừa kế của ông A trong trường hợp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
1 Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi ông A khi chết đi không để lại di chúc do đó di sản thừa kế của ông A sẽ được chia theo pháp luật. Tài sản chung của ông A và bà B là 1,6 tỷ khi ông A chết đi thì khối tài sản chung này sẽ chia đôi di sản cộng với số tài sản riêng của ông A đã có trước đó: (1.600.000.000 :2) + 400.000.000 =1.200.000.000. Lúc này tổng di sản thừa kế của ông A là 1,2 tỷ
Căn cứ vào quy định trên khi ông A chết đi thì phần di sản thừa kế sẽ được chia đều cho bà B, C, D và E, mỗi người sẽ được hưởng số đi sản bằng nhau.
2. Trong trường hợp chị C chết cùng thời điểm với ông A thì phần di sản thừa kế mà đáng lẽ chị C được hưởng sẽ được chi đều cho 2 con của C là K và H.
3. Hỏi về luật đất đai, nhà ở và thừa kế?
>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự gọi:1900.6162
Trả lời: :
1. Về việc cấp sổ đỏ cho mảnh đất của gia đình bạn và việc thu hồi đất
Do gia đình bạn không có giấy tờ về đất đai mà chỉ có trên bản đồ 1924 ở trên xã nên mảnh đất của gia đình bạn cần phải đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ)
Theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013 về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo như quy định trên, mảnh đất của gia đình bạn sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì mảnh đất này đang có tranh chấp. Tuy mảnh đất của gia đình bạn không đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ, nhưng do gia đình bạn đã ở trên mảnh đất này một thời gian dài, ổn định nên việc gia đình bạn có thể ở trên mảnh đất này mặc dù mảnh đất đó không đủ điều kiện cấp sổ đỏ.
Căn cứ vào quy định tại các điều 62, 62, 63, 64, 65 Luật đất đai 2013 về các căn cứ thu hồi đất thì việc mảnh đất gia đình bạn đang sống và có tranh chấp sẽ không thuộc các trường hợp thu hồi đất.
2. Về di chúc của bố bạn
Theo quyền thừa kế được quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Nếu tài sản để thừa kế là quyền sử dụng đất thì người lập di chúc bên cạnh việc phải tuân thủ các quy định của Bộ luật Dân sự về thừa kế còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai.
Cụ thể, Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2014) cho phép người sử dụng đất được để lại thừa kế quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời thửa đất đó cũng phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, với những quy nêu trên,do mảnh đất của gia đình bạn đang có tranh chấp nên bố bạn sẽ không có quyền lập di chúc để định đoạt thửa đất đó cho người thừa kế là bạn. Và như vậy, Tòa án và pháp luật sẽ không công nhận về tính hợp pháp của di chúc mà bố bạn lập.
4. Con của vợ trước có được hưởng thừa kế của bố đẻ không?
>> Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến: 1900.6162
Trả lời:
Do bạn không nêu rõ, khi bố bạn mất đi có để lại di chúc hay không nên trong trường hợp bố bạn có để lại di chúc thì phần di sản mà bố bạn để lại sẽ được chia theo di chúc, trong trường hợp bố bạn không để lại di chúc thì phần di sản mà bố bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật.
Điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền hưởng thừa kế phần di sản mà bố đẻ của bạn để lại bao gồm cả những tài sản như nhà, đất.
5. Chia tài sản thừa kế khi bố mẹ qua đời đột ngột?
Thứ nhất: Về quyền hưởng di sản thừa kế
Do bố mẹ chị mất không có di chúc nên khối tài sản của bố mẹ chị sẽ được chia theo pháp luật. Căn cứ vào điều 651 Bộ luật dân sự 2015 về chia thừa kế theo pháp luật thì các con đẻ của người chết có quyền hưởng thừa kế ngang nhau không phân biệt trai hay gái, đã có gia đình hay chưa đều có quyền hưởng thừa kế ngang nhau trừ trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định tại điều 651 bộ luật dân sự 2015
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Căn cứ vào điều luật trên thì chị và các chị gái của chị cùng anh trai chị có quyền hưởng di sản thừa kế của bộ mẹ chị là ngang nhau, có nghĩa là có quyền thừa hưởng di sản thừa kế ngang nhau và được hưởng số di sản trong khối tài sản là ngang bằng nhau. Việc anh trai chị nói là chị có quyền lấy gạch đi còn phải để lại đất cho anh trai chị là hoàn toàn vô lý và không đúng theo quy định của pháp luật. Do đó,nếu chị đã tiến hành thương lượng nhưng anh trai chị vẫn không đồng ý và không chịu phân chia di sản thừa kế của bố mẹ chị để lại thì chị có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu Tòa án tiến hành phân chia di sản thừa kế và kèm theo đấy chị phải chứng minh mảnh đất mà anh trai chị đứng tên là tài sản của bố mẹ chị để lại vì vẫn trong thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế theo quy định tại điều 623 Bộ luật dân sự 2015
Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thứ hai: Về việc anh trai chị được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại điểm c, khoản 1 điều 99 Luật đất đai 2013 thì người được nhận thừa kế về quyền sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều này có nghĩa là ai được quyền hưởng thừa kế theo di chúc và theo pháp luật và đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
"Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ";
Căn cứ vào quy định trên thì chị, chị gái của chị cũng như anh trai chị đều có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tương ứng với phần di sản mà mình được hưởng.
Tại quy định của khoản 2, điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ - CP Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai có hướng dẫn về vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với người được nhận chuyển nhượng, thừa kế.
"Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định".
Căn cứ vào các quy định trên khi anh trai chị làm hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tiến hành niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ người chuyển quyền sang cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin đầu tiên trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp của những người có quyền lợi liên quan hoặc họ cho là có quyền lợi đối với mảnh đất đấy thì văn phòng đăng ký đất đai tiến hành là các thủ tục và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với mảnh đất đấy sang tên anh trai chị là đúng với quy định của pháp luật.
Trường hợp này chị có quyền khởi kiện ra tòa yêu cầu chia thừa kế vì vẫn còn thời hiệu khởi kiện.
Còn nếu như văn phòng đăng ký đất đai không tiến hành các bước niên yết công khai về việc có người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đấy tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất để cho chị biết được là đã có người xin xác lập quyền sở hữu đối với mảnh đất đấy để các bên có quyền lợi yêu cầu giải quyết quyền lợi cho mình thì việc anh trai chị được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với toàn bộ diện tích trên là sai với quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chị có thể làm đơn yêu cầu UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp cho anh trai chị vì đã cấp sai trình tự thủ tục khi tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh trai chị. Sau đó tiến hành thủ tục khởi kiện yêu cầu chia tài sản thừa kế nếu anh trai chị không đồng ý chia thừa kế cho chị và các chị gái của chị.