Mục lục bài viết
1. Trộm cắp tài TS rồi bỏ trốn có bị phạt không ?
Trả lời:
+về hành vi trộm cắp:
Bộ Luật hình sự năm 2015 ( sửa đổi, bổ sung năm 2017 ) có quy định tại Điều 173 về tội trộm cắp tài sản. Để biết một người có phạm tội trộm cắp hay không thì cần xem xét các dấu hiệu cơ bản cấu thành tội phạm:
Về mặt chủ thể: Chủ thể phải là người đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Về mặt khách thể : Khách thể bị xâm hại ở đây là quan hệ sở hữu.
Về Mặt khách quan của tội phạm: Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác, lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết.
Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi cố ý; Mục đích chiếm đoạt tài sản (dấu hiệu bắt buộc)
Như vậy, với trường hợp của bạn, bạn không nói rõ số giá trị tài sản của bạn bị trộm là bao nhiêu tiền tuy nhiên với số tiền 4 triệu và một điện thoại Iphone 4s thì đã có thể đủ điều kiện cấu thành tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ Luật hình sự năm 2015 ( sửa đổi, bổ sung năm 2017 )
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
+ Vấn đề khởi kiện để đòi lại tài sản bị trộm cắp:
Theo lời của bạn, thì người trộm tài sản của bạn đã trả lại chiếc điện thoại còn số tiền 4 triệu đồng vẫn chưa trả cho bạn và người đó đã bỏ trốn, thì bạn có thể trình báo cơ quan công an. Theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì sau khi tiếp nhận được tin báo tố giác về tội phạm và cơ quan điều tra tiến hành xác minh sự việc và nếu thấy sự việc đủ điều kiện cấu thành tội phạm thì cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự để chuyển sang giai đoạn điều tra và khởi tố vụ án hình sự. Tuy nhiên, trong giai đoạn điều tra mà cơ quan điều tra không biết bị can ở đâu và không tìm thấy bị can mà đã hết thời hạn điều tra thì trong trường hợp này cơ quan điều tra sẽ ra quyết định truy nã sau đó tạm đình chỉ điều tra theo điểm a khoản 1 Điều 229 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Điều 229. Tạm đình chỉ điều tra1. Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:a) Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra;
Sau khi tìm thấy bị can thì cơ quan điều tra sẽ tiếp tục khôi phục điều tra vụ án và nếu có đủ căn cứ cấu thành tội phạm cơ quan điều tra chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát để truy tố giải quyết vấn đề cho bạn.
Mẫu đơn tố giác tội phạm bạn có thể tham khảo theo link sau: Mẫu đơn tố giác tội phạm
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
2. Trộm cắp tài sản bị xử phạt như thế nào ?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất: Đối với trường hợp hai bên có lời khai không khớp về số lượng tiền đã bị mất thì cơ quan công an điều tra sẽ có trách nhiệm cho hai bên đối chất để có câu trả lời rõ ràng nhất. Số tiền chính xác là bao nhiêu thì mới có căn cứ pháp lý chính xác để áp dụng giải quyết. Khi anh nhà chị bị khởi tố về hành vi trộm cắp tài sản thì căn cứ vào mức độ vi phạm đến đâu thì sẽ có mức hình phạt tương ứng đúng pháp luật và chắc chắn là anh nhà chị phải có trách nhiệm trả lại số tiền đã trộm.
Thứ hai: Hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:
"Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng."
Từ những căn cứ pháp lý nêu trên cùng sự tư vấn của Luật sư hy vọng chị đã rõ quy định pháp luật về hành vi vi phạm của anh nhà cũng như mức hình phạt mà anh nhà có thể phải chịu.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
3. Trộm cắp trả lại tài sản bị xử lý thế nào ?
Trả lời:
Về trường hợp của bạn bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi 2017 quy định như sau:
Điều 65. Án treo
5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
2. Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
Như vậy, khi bạn phạm tội mới trong thời gian thử thách án treo thì bạn sẽ bị buộc chấp hành cả bản án mới và bản án được hưởng án treo trước đó sau khi tòa tổng hợp hình phạt.
4. Học lớp 9 có vi phạm hình sự?
- Tôi có người bạn học lớp 9, trộm một chiếc xe khoảng dưới 5 triệu đem bán ( Cách nay khoảng 2 đến 3 tháng ). Hiện tại nhà trường đã điều tra và phát hiện. Vậy xin hỏi Luật sư : Bạn tôi sẽ nhận hình phạt từ pháp luật như thế nào ? Cảm ơn Luật sư , mong sớm được trả lời !
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Theo như trên bạn của bạn đang học lớp 9 thì ăm nay 15 tuổi thì BLHS quy định như sau:
“2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”.
Như vậy trong trường hợp này bạn bạn không bị truy cứu trách nhiện hình sự theo các thông tin bạn cung cấp.
5. Cầm cố tài sản của bạn vi phạm không?
luật sư cho em hỏi . em và bạn em ở chung thuê xe bạn em đi bán được 14triệu .. số tiền trên em tiêu xài . và công an đả thu xe lại .. và đã trả cho bạn em .. còn số tiền 14trieu nhà em đã đêm lên khắc phục hậu quả em lần đầu phạm tội - thành khẩn khai báo - khắc phục hậu q uả rồi... - em đã bị tạm giam 1 tháng 4 ngày .- luật sư cho em hỏi như vậy em ra tòa thì bị xử phạt tù như thế nào .. khung hình phạt của emnhư trế nào ? theo như những tình tiết giảm nhẹ của em thì sẻ bị tù như thế nào .. nhờ luật sư tư vấn giùm em ..
Trả lời:
a, Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp thì căn cứ theo quy định tại điều 175 bộ luật hình sự 2015 sủa đổi 2017
quy định như sau:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi......... thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Như vậy bạn có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
b, Mặt khác như những tình tiết bạn đưa ra có thể được xem là căn cứ giảm nhẹ theo quy định tại điều 51 bộ luật hình sự 2015 quy định chi tiết về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
6. Có rút đơn yêu cầu truy cứu TNHS được không?
A trai cháu từng bị kết án 2 lần về tội trộm cắp tài sản vào năm 2012 và năm 2014. Thời gian vừa qua a cháu có lấy thẻ ATM của cháu và ra cây thẻ rút lấy tiền mà không nói cho cháu biết. Cháu có làm đơn trình báo lên cơ quan nhờ giúp và họ tìm ra được người lấy là a cháu. Cháu có lên cơ quan công an với mẹ cháu làm đơn xin rút lại đơn trình báo và không yêu cầu điều tra nữa. Vợ của a cháu cũng lên làm giấy bảo lãnh và a cháu được thả về ngay ngày hôm sau. A cháu cũng đã trả đủ số tiền a ấy lấy của cháu. Hiện nay cơ quan công an lại gọi a cháu lên nhưng khôn nói rõ là để làm gì mà chỉ nói lên gặp trong và ngoài giờ hành chính đều lên để gặp. Vậy chú cho cháu hỏi căn cứ theo pháp luật thì a cháu có bị truy tố về pháp luật nữa không ạ và theo như cháu có nói ở trên là cháu đã làm đơn xin không điều tra nữa thì sự việc đã xong chưa ạ. Cháu xin cảm ơn chú trước mong chú cho cháu câu trả lời sớm nhất ạ Sent from Huawei MediaPad
Trả lời:
Căn cư theo quy định tại điều 155 bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì trường hợp của anh bạn vi phạm tội trộm cắp tài sản quy định tại điều 173 bộ luật hình sự 2015 thì không thuộc TH khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nên cơ quan tiến hành tố tụng vẫn truy cứu TNHH bình thường
Bộ phận tư vấn luật hình sự - Công ty luật Minh Khuê