Mục lục bài viết
- 1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
- 2. Người dưới 18 tuổi có thể giao kết hợp đồng lao động?
- 3. Mọi người cùng hỏi về giao kết hợp đồng lao động
- Ký kết hợp đồng lao động là gì?
- Có bảo nhiêu hình thức giao kết hợp đồng lao động?
- Có bảo nhiêu loại HĐLĐ?
- Thời gian thử việc là bao lâu?
- Hợp đồng lao động ký bao nhiêu năm?
- Tại sao cần phải giao kết hợp đồng lao động?
- Hình thức của hợp đồng lao động quy định như thế nào?
Luật sư tư vấn:
1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
Căn cứ vào Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019, nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động như sau:
Một là, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
Hai là, tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Như vậy, Tự nguyện là một trong những nguyên tắc quan trọng để khẳng định hợp đồng lao động là kết quả thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động, không bên nào ép buộc bên nào giao kết hợp đồng lao động, sự tự nguyện chính là biểu hiện của yếu tố tự do của các bên theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc tự nguyện là một trong những cơ sở quan trọng ràng buộc trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng lao động và giải quyết những vấn đề phát sinh có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.
Bình đẳng là nguyên tắc khẳng định vị thế ngang nhau của người sử dụng lao động và người lao động khi giao kết hợp đồng lao động. Thực hiện nguyên tắc bình đẳng nhằm phòng tránh việc người sử dụng lao động lợi dụng việc nắm giữ tư liệu sản xuất trong tay để áp đặt đối với người lao động khi giao kết hợp đồng lao động.
Thiện chí, hợp tác chính là điều quyết định việc người sử dụng lao động và người lao động tiến đến với nhau, cùng nhau đồng thuận để thiết lập và duy trì quan hệ lao động bằng cách giao kết và thực hiện hợp đồng lao động. Thiện chí biểu hiện cách đối xử tốt đẹp, chân thành vớinhau; hợp tác là thể hiện sự phối hợp cùng nhau trong thỏa thuận, bàn bạc giải quyết vấn đề. Khi không có thiện chí và không muốn hợp tác thì sẽ không có việc giao kết hợp đồng lao động. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu các bên không còn thiện chí, không muốn tiếp tục hợp tác với nhau cũng là lúc quan hệ lao động sẽ đi vào sự bế tắc, rạn nứt và để vỡ.
Không trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội là yêu cầu tất yếu trong việc giao kết hợp đồng lao động. Nguyên tắc này liên quan nhiều đến việc xác định các nội dung thỏa thuận đưa vào hợp đồng khi giao kết hợp đồng lao động. Vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, ảnh hưởng đến lợi ích của cá nhân, tổ chức khác có liên quan và lợi ích chung của xã hội. Mặc dù hợp đồng lao động là kết quả của sự tự do thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động nhưng sự tự do ở đây là có giới hạn, trong khuôn khổ nhất định. Giới hạn đó chính là chuẩn mực tối thiểu về quyền và nghĩa vụ của các bên theo pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và chuẩn mực đạo đức xã hội.
2. Người dưới 18 tuổi có thể giao kết hợp đồng lao động?
Trả lời
Thứ nhất, về việc giao kết hợp đồng lao động.
Trước đây, theo quy định tại khoản 1, điều 3, Luật lao động năm 2012 thì: Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Như vậy, người 17 tuổi nằm trong độ tuổi được coi là người lao động nên khi nhận người này vào làm việc bạn phải có nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động theo Điều 18 Bộ luật lao động 2012 như sau:
Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động
1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.
Bởi vì, người này chưa đủ 18 tuổi nên trước khi giao kết hợp đồng lao động bạn phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
Thứ hai, về quy định đóng bảo hiểm cho người lao động.
Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về các đối tượng phải tham gia bảo hiểm bắt buộc như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theohợp đồng lao động không xác định thời hạn,hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luậtvề lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theohợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hànhhợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Căn cứ theo quy định trên, khi giao kết hợp đồng lao động với người lao động với thời hạn từ đủ 1 tháng, phía người sử dụng lao động phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
3. Mọi người cùng hỏi về giao kết hợp đồng lao động
Luật Minh Khuê tập hợp các câu hỏi, vướng mắc thường gặp liên quan đến giao kết, ký kết hợp đồng lao động như sau:
Ký kết hợp đồng lao động là gì?
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Như vậy, có thể hiểu, hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận về mặt pháp lý giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Có bảo nhiêu hình thức giao kết hợp đồng lao động?
Gồm 03 hình thức: (1) Hợp đồng lao động bằng văn bản. (2) Hợp đồng lao động điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu. (3) Được giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói áp dụng đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.
Có bảo nhiêu loại HĐLĐ?
Căn cứ quy định tại Bộ luật lao động 2019 thì hiện nay, hợp đồng lao động (HĐLĐ) chỉ được giao kết theo một trong hai loại là HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ xác định thời hạn. HĐLĐ không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Thời gian thử việc là bao lâu?
Thời gian thử việc không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; Thời gian thử việc không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Hợp đồng lao động ký bao nhiêu năm?
Đối với hợp đồng lao động có thời hạn, các bên tham gia sẽ tự thỏa thuận thời hạn có hiệu lực của hợp đồng (không được quá 3 năm kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, chỉ được ký tối đa 02 lần). Do đó, nếu sau 02 lần tái ký mà muốn tiếp tục hợp đồng, các bên sẽ phải ký hợp đồng lao động không thời hạn.
Tại sao cần phải giao kết hợp đồng lao động?
Theo quy định của pháp luật lao động: Hợp đồng lao động là cơ sở pháp lý hình thành nên mối quan hệ lao động, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Việc giao kết hợp đồng lao động đúng pháp luật cũng sẽ giúp bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của bạn khỏi sự xâm phạm của bên còn lại và tránh khỏi các tranh chấp không đáng có về sau.
Hình thức của hợp đồng lao động quy định như thế nào?
Căn cứ điều 14, Bộ luật lao động năm 2019 quy định về hình thức hợp đồng lao động có hiệu lực từ 01/01/2021 thì hợp đồng lao động được giao kết thông qua 01 trong 03 hình thức sau đây:
- Hợp đồng lao động bằng văn bản.
- Hợp đồng lao động điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu.
- Được giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói áp dụng đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng;
Trừ các trường hợp sau đây bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản dù hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng:
- Giao kết hợp đồng lao động với nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên thông qua một người lao động trong nhóm được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động để làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
- Giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi.
- Giao kết hợp đồng lao động với lao động là người giúp việc gia đình.
Mọi vướng mắc liên quan đến việc giao kết, ký kết hợp đồng lao động hoặc các vấn đề pháp lý khác có liên quan vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua điện thoại, gọi:1900.6162. Luật Minh Khuê trân trọng cảm ơn!