1. Những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai theo Điều 11 Luật Đất đai 2024

Theo quy định tại Điều 11 Luật Đất đai 2024, có 11 hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai, cụ thể như sau:

  • Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất: Bao gồm các hành vi chiếm đoạt diện tích đất trái phép, sử dụng sai mục đích, hoặc gây tổn hại cho tài nguyên đất, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và sinh kế cộng đồng.
  • Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai: Các hành vi vi phạm quy định của nhà nước liên quan đến việc phân chia, quản lý, và giám sát sử dụng đất, làm ảnh hưởng đến trật tự và quyền lợi chung.
  • Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số: Bao gồm hành vi xâm phạm, chiếm đoạt hoặc không đảm bảo quyền lợi về đất đai dành cho đồng bào dân tộc thiểu số, vi phạm các chính sách ưu đãi hoặc hỗ trợ đặc thù.
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai: Hành vi này bao gồm việc dùng quyền lực hoặc vị trí công tác để chiếm đoạt đất đai, trục lợi hoặc thực hiện các hoạt động không đúng quy định pháp luật.
  • Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đúng hạn: Việc không cung cấp thông tin, cung cấp thông tin sai lệch, hoặc không đáp ứng thời hạn theo quy định làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân và công tác quản lý đất đai.
  • Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai: Bao gồm việc không thực hiện trách nhiệm trong việc giám sát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, gây ra sự bất ổn trong quản lý và sử dụng đất.
  • Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất: Người sử dụng đất không tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho, hoặc thế chấp đất đai.
  • Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền: Việc thực hiện giao dịch đất đai mà không được đăng ký, ghi nhận tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến tình trạng không rõ ràng về quyền sở hữu và quản lý.
  • Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước: Hành vi không nộp đầy đủ các khoản thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai theo quy định pháp luật.
  • Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, thực hiện quyền của người sử dụng đất: Bao gồm các hành vi ngăn cản, gây khó dễ cho người sử dụng đất trong việc thực hiện các quyền của mình theo quy định pháp luật.
  • Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai: Hành vi đối xử bất bình đẳng giữa nam và nữ trong việc quản lý, sử dụng, hoặc giao dịch đất đai, vi phạm quyền bình đẳng giới theo quy định của pháp luật.

Những hành vi trên được quy định rõ ràng nhằm bảo vệ quyền lợi của cá nhân, tổ chức, và đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong quản lý và sử dụng đất đai tại Việt Nam.

 

2. Luật Đất đai 2024 quy định nội dung quản lý nhà nước ra sao?

Điều 20 Luật Đất đai 2024 quy định rõ 18 nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai. Cụ thể như sau:

  • Ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai: Xây dựng, ban hành các quy định pháp lý và triển khai các biện pháp để quản lý và sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững.
  • Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học: Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đất đai; đồng thời đào tạo cán bộ và khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ mới và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý đất đai.
  • Xác định và quản lý địa giới hành chính: Xác định ranh giới của các đơn vị hành chính, lập và lưu trữ hồ sơ địa giới để đảm bảo tính thống nhất và rõ ràng.
  • Đo đạc, lập bản đồ địa chính và bản đồ quy hoạch sử dụng đất: Thực hiện đo đạc chi tiết, cập nhật bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, cũng như các bản đồ chuyên ngành liên quan để hỗ trợ việc quản lý đất đai.
  • Điều tra, đánh giá và bảo vệ đất đai: Tiến hành điều tra, đánh giá chất lượng đất đai, đồng thời thực hiện các biện pháp bảo vệ, cải tạo và phục hồi đất đai nhằm bảo đảm sử dụng đất hiệu quả và bền vững.
  • Lập, điều chỉnh và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Xây dựng và điều chỉnh các kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
  • Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất: Thực hiện các thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, trưng dụng đất theo quy định của pháp luật.
  • Xây dựng bảng giá đất và quản lý giá đất: Điều tra, thu thập thông tin để xây dựng và điều chỉnh bảng giá đất, giá đất cụ thể, bảo đảm tính khách quan, minh bạch và công bằng.
  • Quản lý tài chính về đất đai: Thực hiện các biện pháp quản lý tài chính liên quan đến đất đai, bao gồm thu thuế, phí, lệ phí và các khoản đóng góp khác liên quan đến sử dụng đất.
  • Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi hoặc trưng dụng đất: Thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư hợp lý khi thu hồi hoặc trưng dụng đất, đảm bảo quyền lợi của người dân bị ảnh hưởng.
  • Phát triển và quản lý quỹ đất: Phát triển, bảo vệ và khai thác quỹ đất, đảm bảo sử dụng đất hợp lý, hiệu quả và bền vững.
  • Đăng ký đất đai và quản lý hồ sơ địa chính: Thực hiện các thủ tục đăng ký đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, cấp, chỉnh sửa, thu hồi và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Thống kê và kiểm kê đất đai: Thường xuyên tiến hành thống kê, kiểm kê đất đai để nắm bắt chính xác số liệu, thông tin về tình hình sử dụng đất.
  • Xây dựng và khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai: Phát triển, quản lý và khai thác hiệu quả Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
  • Quản lý và giám sát quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất: Theo dõi, giám sát và đảm bảo việc thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  • Giải quyết tranh chấp và khiếu nại về đất đai: Thực hiện các biện pháp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai để bảo đảm công bằng và đúng pháp luật.
  • Cung cấp và quản lý dịch vụ công về đất đai: Đảm bảo việc cung cấp và quản lý hiệu quả các dịch vụ công liên quan đến đất đai, đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
  • Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đất đai, đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm nhằm duy trì trật tự và kỷ cương trong quản lý đất đai.

Những nội dung này phản ánh vai trò quan trọng của nhà nước trong quản lý và sử dụng đất đai, góp phần xây dựng và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai của quốc gia.

 

3. Trường hợp nào không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ ngày 01/07/2024?

Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhằm đảm bảo quản lý và sử dụng đất đai theo đúng quy định pháp luật. Cụ thể, từ ngày 01/07/2024, có 7 trường hợp sau đây sẽ không được cấp Giấy chứng nhận:

  • Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích: Các khu đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 Luật Đất đai 2024 sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là những diện tích đất được dùng để phục vụ các hoạt động công cộng, không thuộc quyền sở hữu riêng của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào.
  • Đất được giao để quản lý theo quy định tại Điều 7: Các loại đất được Nhà nước giao cho các cơ quan, tổ chức quản lý mà không thuộc quyền sử dụng riêng sẽ không được cấp Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, nếu đất này được sử dụng chung với các loại đất khác đã được giao để quản lý, thì phần diện tích đất đó có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
  • Đất thuê hoặc thuê lại từ người sử dụng đất: Đất thuê hoặc thuê lại từ người sử dụng đất sẽ không được cấp Giấy chứng nhận, ngoại trừ trường hợp thuê hoặc thuê lại từ các chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, và việc sử dụng đất này phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
  • Đất nhận khoán: Các trường hợp nhận khoán đất sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ khi được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024.
  • Đất đã có quyết định thu hồi nhưng chưa thực hiện: Đất đai đã có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ không được cấp Giấy chứng nhận, trừ khi đã quá 3 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi mà vẫn chưa thực hiện thu hồi.
  • Đất đang có tranh chấp hoặc bị áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án: Các trường hợp đất đang có tranh chấp, bị kê biên, hoặc bị áp dụng các biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định pháp luật, hoặc quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, cũng sẽ không được cấp Giấy chứng nhận.
  • Đất giao không thu tiền sử dụng đất cho mục đích công cộng: Các tổ chức được Nhà nước giao đất mà không thu tiền sử dụng để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh cũng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này nhằm đảm bảo đất được sử dụng đúng mục đích công cộng, phục vụ lợi ích chung của xã hội.

Ngoài ra, còn một số trường hợp đặc thù khác liên quan đến tài sản gắn liền với đất mà không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc quy định rõ các trường hợp này giúp nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất và tránh tình trạng sử dụng đất sai mục đích hoặc tranh chấp pháp lý kéo dài.