Mục lục bài viết
1. Hiểu thế nào về ủy thác tư pháp
Điều 6 Luật Tương trợ tư pháp 2007 về ủy thác tư pháp và hình thức thực hiện trong tương trợ tư pháp quy đinh như sau
Ủy thác tư pháp là yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thực hiện một hoặc một số hoạt động tương trợ tư pháp theo quy định của pháp luật nước có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Ủy thác tư pháp chính là một hình thức thể hiện tương trợ tư pháp được thể hiện trên cơ sở yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Ủy thác tư pháp là việc tòa án của một nước nhờ Tòa án của nước ngoài thực hiện giúp những hành vi tố tụng riêng lẻ cần thiết để bảo đảm giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nội dung của ủy thác tư pháp rất phong phú và tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể: có thể là yêu cầu tống đạt cho đương sự giấy triệu tập đến phiên tòa ở nước ngoài, yêu cầu về lấy lời khai của đương sự, nhân chứng, người giám định, xác định mức thu nhập thực tế của người phải cấp dưỡng, phải bồi thường thiệt hại,…
Căn cứ vào các quy định khác nhau của pháp luật thì thông thường những vụ việc dân sự phải tiến hành ủy thác tư pháp là những vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Vì hiện tại pháp luật chưa có điều khoản cụ thể quy định trong trường hợp nào thì được thực hiện ủy thác tư pháp, nên tại khoản 2 điều 464 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài
- Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài
- Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Nhờ thực hiện chính sách làm bạn với tất cả các nước, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tích cực và chủ động hội nhập về kinh tế với khu vực và thế giới, giao lưu dân sự giữa Việt Nam và các nưôc ngày càng phát triển, các vụ việc, án kiện dân sự có yếu tố nướcngoài ngày càng tăng, và do đó các trường hợp Toà án nước ngoài và Toà án Việt Nam uỷ thác cho nhau thực hiện những hành vi tố tụng riêng lẻ ngày càng nhiều.
Theo pháp luật hiện hành, Toà án Việt Nam có quyền uỷ thác cho Toà án nước ngoài, đồng thời được phép nhận thực hiện uỷ thác tư pháp của Toà án nước ngoài.
2. Nguyên tắc và điều kiện thực hiện ủy thác tư pháp quốc tế tại Việt Nam
2.1. Thực hiện ủy thác tư pháp
Nội dung của ủy thác tư pháp rất phong phú và tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể: có thể là yêu cầu tống đạt cho đương sự giấy triệu tập đến phiên tòa ở nước ngoài, yêu cầu về lấy lời khai của đương sự, nhân chứng, người giám định, xác định mức thu nhập thực tế của người phải cấp dưỡng, phải bồi thường thiệt hại..Ủy thác tư pháp là phương tiện để các nước kí kết thực hiện tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, dân sự..Việc ủy thác phải bằng văn bản được người đại diện cơ quan yêu cầu kí tên đóng dấu hợp pháp. Các ủy thác tư pháp phải được cơ quan tư pháp các nước kí kết gửi cho nhau thông qua Bộ tư pháp.
Tòa án Việt Nam ủy thác tư pháp cho Tòa án nước ngoài hoặc thực hiện việc ủy thác của Tòa án nước ngoài về việc tiến hành một số hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập theo nguyên tắc có đi có lại.
Tòa án Việt Nam không chấp nhận thực hiện việc ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
- Việc thực hiện ủy thác tư pháp xâm phạm đến chủ quyền của Việt Nam hoặc đe dọa đến an ninh của Việt Nam
-Việc thực hiện ủy thác tư pháp không thuộc thẩm quyền của Tòa án Việt Nam.
2.2. Thủ tục thực hiện việc ủy thác tư pháp
Việc Tòa án Việt Nam ủy thác tư pháp cho Tòa án nước ngoài hoặc Tòa án nước ngoài ủy thác cho Tòa án Việt Nam phải được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nhận được văn bản ủy thác tư pháp phải chuyển ngay cho Tòa án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nhận văn bản ủy thác của Tòa án Việt Nam.
Văn bản ủy thác tư pháp
Văn bản ủy thác tư pháp phải có các nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm lập văn bản ủy thác tư pháp
- Tên, địa chỉ của Tòa án ủy thác tư pháp
- Tên, địa chỉ của Tòa án thực hiện ủy thác tư pháp
-Họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức có liên quan đến ủy thác tư pháp.
Nội dung công việc ủy thác
Yêu cầu của Tòa án ủy thác: Gửi kèm theo văn bản là giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện ủy thác nếu có.
Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận:
- Giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được Tòa án Việt Nam công nhận nếu giấy tờ tài liệu đó đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
- Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài được gửi cho Tòa án Việt Nam kèm theo bản dịch ra tiếng Việt đã được công chứng, chứng thực hợp pháp.
2.3. Nguyên tắc tương trợ tư pháp theo pháp luật Việt Nam
– Tương trợ tư pháp được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi.
– Trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp thì hoạt động tương trợ tư pháp được thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
Cách thức thực hiện ủy thác tư pháp: Khi thực hiện ủy thác tư pháp, cơ quan được yêu cầu áp dụng pháp luật của nước mình. Theo đề nghị của cơ quan yêu cầu, cơ quan được yêu cầu có thể áp dụng các quy phạm pháp luật tố tụng của nước ký kết yêu cầu, nếu những quy phạm pháp luật đó không mâu thuẫn.
Nếu không tìm thấy người cần tìm theo địa chỉ đã nêu trong văn bản ủy thác thì cơ quan được yêu cầu áp dụng tất cả các biện pháp cần thiết để xác minh địa chỉ của người đó.
Theo đề nghị của cơ quan yêu cầu, cơ quan được yêu cầu thông báo ngay cho cơ quan yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện ủy thác.
Để thực hiện ủy thác, cơ quan được yêu cầu lập các giấy tờ tương ứng nói rõ thời gian, địa điểm thực hiện và gửi các giấy tờ đó cho cơ quan yêu cầu.
Nếu cơ quan được yêu cầu không có thẩm quyền thực hiện ủy thác thì cơ quan này chuyển ủy thác đó cho cơ quan có thẩm quyền theo thể thức đã quy định đối với các ủy thác tư pháp quốc tế.
Trong trường hợp chưa có hiệp định liên quan thì các ủy thác tư pháp quốc tế sẽ được thực hiện tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam:
Toà án Việt Nam ủy thác tư pháp cho tòa án nước ngoài hoặc thực hiện ủy thác tư pháp của tòa án nước ngoài về việc tiến hành một số hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc gia nhập hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Tòa án Việt Nam không chấp nhận việt ủy thác tư pháp của tòa án nước ngoài trong các trường hợp sau: Việc thực hiện ủy thác tư pháp không thuộc thẩm quyền hoặc xâm phạm đến chủ quyền, an ninh quốc gia của Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện ủy thác tư pháp phải tuân theo thủ tục sau:
Việc tòa án Việt Nam ủy thác tư pháp cho tòa án nước ngoài hoặc tòa án nước ngoài ủy thác tư pháp cho tòa án Việt Nam phải được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan có thẩm quyền Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt nam kí kết hoặc gia nhập hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cơ quan có thẩm quyền của VIệt Nam nhận được văn bản ủy thác tư pháp phải chuyển ngay cho Tòa án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nhận văn bản ủy thác của Tòa án Việt nam.
3. Các cơ quan thực hiện ủy thác tư pháp
– Uỷ thác tư pháp được thực hiện thông qua cơ quan ngoại giao.
– Uỷ thác tư pháp được thực hiện thông qua cơ quan Bộ tư pháp.
– Uỷ thác tư pháp được thực hiện thông qua đại diện đặc biệt.
Trình tự và thủ tục để thực hiện uỷ thác tư pháp quốc tế cần phải được tuân theo pháp luật của nước được yêu cầu hoặc quy định của điều ước quốc tế mà các nước hữu quan tham gia trong thực tiễn.
Điều kiện để các bên thực hiện uỷ thác tư pháp đó là phải dựa trên nguyên tắc có đi có lại và việc thực hiện uỷ thác tư pháp không được vi phạm chủ quyền an ninh quốc gia của các nước được yêu cầu.
Trong đó phạm vi thực hiện như sau:
Phạm vi của các hoạt động uỷ thác tư pháp ở các quốc gia trên thế giới sẽ tùy thuộc vào sự thoả thuận của các nước hữu quan trong các Hiệp định tương trợ tư pháp và phạm vi của các hoạt động uỷ thác tư pháp được cụ thể hoá trong các văn bàn pháp luật trong nước của các quốc gia đó. Ngoài ra, Việt Nam cũng uỷ thác về việc lấy lời khai của đương sự là công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài trong các vụ kiện dân sự do các cơ quan toà án trong nước xét xử.
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 ra đời đã đưa ra các quy định mới liên quan đến ủy thác tư pháp như yêu cầu cung cấp thông tin về nhân thân, xác định địa chỉ của đương sự ở nước ngoài cụ thể tại Điều 473 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; các phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Toà án cho đương sự ở nước ngoài cụ thể tại Điều 474 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; thu thập chứng cứ ở nước ngoài cụ thể tại Điều 475 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và một số điều luật cụ thể khác.
Mọi vướng mắc về các vấn đề pháp lý liên quan đến bài viết , Hãy gọi ngay: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài.
Công Ty Luật Minh Khuê xin cảm ơn!!