1. Những thay đổi nổi bật so với luật cũ

1.Giấy phép lái xe có 12 điểm, nếu vi phạm sẽ bị trừ

Theo quy định tại Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 mỗi giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm. Mỗi lần lái xe vi phạm sẽ bị trừ điểm tùy thuộc vào tính chất và mức độ.

2. Xe đưa đón học sinh phải có thiết bị cảnh báo, chống bỏ quên trẻ

Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định, xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh phải có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh. Phải trang bị thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe.

3. Cho phép đấu giá biển số xe máy, giá khởi điểm từ 5 triệu đồng

Theo Điều 37 Luật trật tự, an toàn giao thông 2024, giá khởi điểm cho mỗi biển số xe mô tô, xe gắn máy khi đưa ra đấu giá sẽ không được thấp hơn 05 triệu đồng. Người tham gia đấu giá cần đặt trước một khoản tiền không thấp hơn mức khởi điểm của biển số xe muốn đấu giá.

4. Sử dụng một phần tiền xử phạt để đảm bảo an toàn giao thông

Theo Điều 4 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ mới thông qua, Nhà nước bố trí tương ứng từ khoản tiền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và tiền đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước để tăng cường, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn giao thông.

5. Thay đổi phân hạng giấy phép lái xe

Các hạng giấy phép lái xe theo quy định mới của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có sự thay đổi đáng kể.

6. Tăng độ tuổi tối đa của người lái xe

Theo điểm e khoản 1 Điều 59 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

7. Bổ sung quy định kiểm định khí thải xe máy

Điều 42 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 bổ sung quy định kiểm định khí thải xe máy

8. Bổ sung trường hợp được chở 3

Theo khoản 1 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người

9. Không được cho trẻ dưới 10 tuổi và cao dưới 1,35m ngồi cùng hàng ghế tài xế từ 01/01/2026

Khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 bổ sung quy tắc chung trong giao thông đường bộ

10. Bổ sung trường hợp không được vượt xe

So với quy định trước đây của Luật Giao thông đường bộ 2008, khoản 6 Điều 14 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 đã bổ sung các trường hợp không được vượt xe

11. Bổ sung các trường hợp không được dừng xe, đỗ xe

Khoản 6 Điều 18 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 bổ sung một số trường hợp không được dừng xe, đỗ xe

12. Thay đổi thời gian bắt buộc bật đèn xe

13. Loại biển số xe không được định danh

Theo khoản 3 Điều 36 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, biển số xe nền màu đỏ, chữ và số màu trắng cấp cho xe quân sự không quản lý theo mã định danh như các loại biển số xe thông thường.

14. Trường hợp phải giảm tốc độ, dừng lại khi có đèn xanh

Khoản 4 Điều 11 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 đã có một số thay đổi về tín hiệu đèn giao thông

 

2. Quy định về người điều khiển phương tiện

Dựa trên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 59 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ năm 2024, độ tuổi tối đa mà một người có thể lái xe ô tô chở người, bao gồm cả xe buýt, với sức chứa trên 29 chỗ ngồi (không tính chỗ ngồi của người lái xe), cũng như xe ô tô chở người có giường nằm, được quy định cụ thể là 57 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ. Điều này có nghĩa là khi người lái xe đạt đến độ tuổi này, họ sẽ không còn được phép điều khiển các loại phương tiện nói trên theo quy định của pháp luật.

Trước đó, theo quy định của điểm a khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, độ tuổi tối đa mà người lái xe ô tô chở người với sức chứa trên 30 chỗ ngồi được quy định ở mức thấp hơn so với quy định hiện hành. Cụ thể, đối với nữ giới, độ tuổi tối đa để lái các loại phương tiện này là 50 tuổi, và đối với nam giới là 55 tuổi. Sự khác biệt này cho thấy luật mới đã có sự điều chỉnh nhằm tăng độ tuổi tối đa cho người lái xe chở người, phù hợp với điều kiện và yêu cầu thực tiễn trong bối cảnh hiện tại.

 

3. Quy định về người tham gia giao thông khác

Khoản 3 Điều 10 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 đã được bổ sung với một quy định quan trọng liên quan đến việc bảo đảm an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông bằng xe ô tô. Cụ thể, khi có trẻ em dưới 10 tuổi và có chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô, người lái xe không được phép để trẻ em ngồi cùng hàng ghế với mình, ngoại trừ trong trường hợp xe ô tô chỉ có một hàng ghế duy nhất. Bên cạnh đó, người lái xe có trách nhiệm sử dụng hoặc hướng dẫn trẻ em sử dụng các thiết bị an toàn phù hợp để đảm bảo an toàn cho trẻ.

Quy định này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, theo khoản 2 Điều 88 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024. Điều này có nghĩa là, từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, tất cả các lái xe phải tuân thủ quy định này, không được phép cho trẻ em dưới 10 tuổi và có chiều cao dưới 1,35 mét ngồi ở hàng ghế cùng với tài xế, ngoại trừ trường hợp loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế duy nhất. Mục đích của quy định này là nhằm nâng cao mức độ an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông, giảm thiểu nguy cơ xảy ra tai nạn và bảo vệ tính mạng của trẻ em.

Theo khoản 1 Điều 33 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ năm 2024, quy định về việc chở người trên xe mô tô hai bánh và xe gắn máy đã được nêu rõ ràng. Cụ thể, người điều khiển xe mô tô hai bánh hoặc xe gắn máy chỉ được phép chở một người trên xe, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt được liệt kê dưới đây, khi đó số người tối đa được chở trên xe có thể tăng lên thành hai người. Những trường hợp ngoại lệ này bao gồm:

- Khi người lái xe cần chở một người bệnh đang trong tình trạng cần cấp cứu, tức là cần đưa đến cơ sở y tế một cách nhanh chóng và kịp thời để cứu chữa.

- Khi người lái xe đang thực hiện nhiệm vụ áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật, tức là đưa người vi phạm đến cơ quan chức năng hoặc nơi cần thiết để xử lý theo quy định pháp luật.

- Khi người đi cùng là trẻ em dưới 12 tuổi, một trường hợp đặc biệt liên quan đến sự an toàn và chăm sóc cho trẻ em trong quá trình di chuyển bằng phương tiện mô tô hoặc xe gắn máy.

- Khi người đi cùng là người già yếu hoặc người khuyết tật, tức là những người có nhu cầu đặc biệt cần được hỗ trợ trong quá trình di chuyển.

Như vậy, so với quy định trước đây được ban hành trong Luật Giao thông đường bộ năm 2008, thì kể từ ngày 01/01/2025, có một điểm mới đáng chú ý là việc bổ sung thêm trường hợp được phép "tống 3" (tức là có tổng cộng ba người trên xe). Cụ thể, trường hợp mới được bổ sung là chở người già yếu hoặc người khuyết tật, cho phép người điều khiển xe mô tô hai bánh hoặc xe gắn máy được chở tối đa hai người trên xe nếu thuộc trường hợp này, tăng thêm sự linh hoạt và nhân đạo trong việc áp dụng quy định giao thông đường bộ.

4. Quy định về phương tiện giao thông

Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ năm 2024, các phương tiện ô tô được sử dụng trong hoạt động kinh doanh vận tải nhằm phục vụ việc chở trẻ em mầm non và học sinh nói chung cần phải đáp ứng một loạt các yêu cầu nghiêm ngặt, cụ thể như sau:

- Trước hết, các phương tiện này cần phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 35 trong cùng Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ năm 2024. Bên cạnh đó, xe ô tô chở trẻ em mầm non và học sinh phải được trang bị các thiết bị ghi nhận hình ảnh nhằm đảm bảo việc giám sát, quản lý an toàn cho trẻ em mầm non và học sinh trong suốt quá trình vận chuyển. Ngoài ra, phương tiện cũng phải được lắp đặt thiết bị có chức năng cảnh báo và chống bỏ quên trẻ em trên xe, nhằm đảm bảo rằng không có trẻ em nào bị bỏ quên trên xe sau khi chuyến đi kết thúc. Thêm vào đó, thời gian sử dụng phương tiện không được vượt quá 20 năm kể từ ngày sản xuất, nhằm đảm bảo độ an toàn và hiệu suất hoạt động của xe. Ngoài ra, xe phải có màu sơn được quy định cụ thể bởi Chính phủ, nhằm đảm bảo tính đồng bộ và dễ nhận diện trong các hoạt động liên quan đến vận chuyển trẻ em và học sinh.

- Đối với các phương tiện ô tô chở trẻ em mầm non hoặc học sinh tiểu học, luật cũng quy định rõ rằng những phương tiện này cần phải được trang bị dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi của trẻ em, hoặc trong trường hợp cần thiết, có thể sử dụng xe ô tô được thiết kế với ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi của trẻ em. Quy định này nhằm đảm bảo tối đa sự an toàn cho trẻ em trong suốt quá trình di chuyển, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về an toàn giao thông theo quy định pháp luật hiện hành.

Bạn đọc có bất kỳ thắc mắc về vấn đề pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ.