1. Nộp tiền thuế phần người phụ thuộc thì có được hoàn thuế không ?

Xin hỏi Luật sư Minh Khuê: Tôi là cán bộ công chức có kê khai người phụ thuộc nhưng không biết vì sao cơ quan lại cấp cho người phụ thuộc mã số thuế mà không làm phụ thuộc cho tôi. Tôi đã đăng kí người phụ thuộc từ 29/08/2012.
Như vậy tôi có thể làm thủ tục hoàn thuế được không? Thủ tục hoàn thuế như thế nào ?
Xin luật sư giải đáp giúp. Tôi xin cám ơn!

Nộp tiền thuế phần người phụ thuộc thì có được hoàn thuế không ?

Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến (24/7) gọi số:1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

+ Có được hoàn thuế thu nhập cá nhân không ?

Trường hợp của bạn, vì bạn đã kê khai người phụ thuộc với cơ quan thuế và cũng đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc đó nên bạn sẽ được hoàn thuế áp dụng theo các điều luật sau:

-Theo khoản (c.2) điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định như sau:

c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

-Theo khoản 2 điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 quy định về các trường hợp được hoàn thuế

2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

-Theo điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định như sau :

Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

2. Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [45] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [47] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.

3. Đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có nhu cầu quyết toán thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu số [31] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu số [33] - “Số thuế bù trừ vào kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN khi quyết toán thuế.

=>Như vậy, ban la công chức có thu nhập từ tiền lương nên bạn không phải nộp hồ sơ thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [45] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [47] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

2. Hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) các dự án đầu tư ?

Ngày 30 tháng 3 năm 2004, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 910 TCT/DNNN hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) các dự án đầu tư, với nội dung cụ thể như sau:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 910 TCT/DNNN
V/v hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các dự án đầu tư

Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2004

Kính gửi:

- Cục thuế tỉnh Quảng Trị
- Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế

Trả lời công văn số công văn số 28 CT/TH-DT ngày 9 tháng 1 năm 2004 của Cục thuế tỉnh Quảng Trị về việc hoàn thuế giá trị gia tăng của Ban quản lý dự án Trạm nghiên xi măng Quản Trị, về vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại điểm 3, Mục I, phần D, Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng thì: Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu từ có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế theo quý. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án.

Dự án Trạm nghiền xi măng Quảng Trị do Công ty Thạch Cao xi măng là đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu từ thuế làm chủ đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư, chưa thành lập doanh nghiệp, chưa đăng ký nộp thuế. Theo quy định trên đây, Công ty Thạch Cao xi măng làm thủ tục hoàn thuế GTGT riêng của dự án Trạm nghiền xi măng tại Thừa thiên Huế nơi Công ty đóng trụ sở chính.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Quảng Trị và Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế biết và thực hiện.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Thị Cúc

3. Lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoàn thuế GTGT như thế nào ?

Ngày 20 tháng 08 năm 2008, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 3145/TCT-KK hướng dẫn hoàn thuế GTGT:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3145/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT

Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2008

Kínhgửi: Công ty TNHH Ấn Độ Dương

Trả lời công văn số 03-KT ngày9/5/2008 của Công ty TNHH Ấn Độ Dương (Trung tâm CN-TTCN Thới Thuận, Thốt Nốt,Cần Thơ) về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng cục Thuế có ý kiến nhưsau:

Theo hướng dẫn tại Điểm 2, MụcI, Phần D Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫnthi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổsung một số điều của Luật thuế GTGT, quy định: “Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đangtrong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra, vàthời gian đầu tư từ một năm trở lên thì cơ sở kinh doanh vẫn phải lập tờ khaithuế hàng tháng và được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm dương lịch. Nếu sốthuế GTGT đầu vào tài sản đầu tư được hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trởlên thì được xét hoàn thuế theo quý (3 tháng liên tục không phân biệt theo nămdương lịch)”.

Căn cứ các hướng dẫn trên,trường hợp nếu Công ty TNHH Ấn Độ Dương là cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăngký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giaiđoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra, thời gian đầutư từ một năm trở lên, có lập tờ khai thuế hàng tháng, có đủ hồ sơ đề nghị hoànthuế theo quy định gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp với số thuế GTGT đầu vàocủa hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư đề nghị hoàn phát sinh từ tháng7/2007 đến tháng 9/2007 có giá trị lớn trên 200 triệu đồng thì được xét hoànthuế theo quý (3 tháng liên tục không phân biệt theo năm dương lịch).

Đến cuối năm 2007, sau khi lậpbáo cáo quyết toán thuế GTGT nếu còn số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụsử dụng cho dự án đầu tư chưa được hoàn thì Công ty lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối với số thuế này theo quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để Côngty TNHH Ấn Độ Dương biết và liên hệ với Cục thuế thành phố Cần Thơ để được xem xét giải quyết cụ thể.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế thành phố Cần Thơ;
- Các Ban: PC, CS, HT, TTTĐ;
- Lưu: VT, KK.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

4. Quy trình hoàn thuế theo hướng dẫn củaTổng cục Thuế ?

Ngày 22 tháng 5 năm 2008, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Quyết định 490/QĐ-TCT về Quy trình hoàn thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 490/QĐ-TCT

Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH HOÀN THUẾ

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ

Căn cứ Luật quản lý thuế, các Luật thuế, Pháp lệnh thuế vàcác văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủtướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổchức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính và các văn bản quy định cụ thểchức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế vàChi cục Thuế;

Căn cứ Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộtrưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc vềchính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế củangười nộp thuế theo cơ chế “một cửa”;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Kê Khai và Kế toán thuế thuộcTổng cục Thuế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định nàyQuy trình hoàn thuế.

Điều 2. Quy trình hoàn thuế ban hành theoQuyết định này thay thế cho các quy trình hoàn thuế của Tổng cục Thuế đã banhành trước đây.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hànhsau 15 ngày kể từ ngày ký. Trưởng các Ban và đơn vị tương đương thuộc và trựcthuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh chịutrách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c);
- Lãnh đạo Tổng cục;
- Lưu VT, KK.

TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Văn Ninh

QUY TRÌNH HOÀN THUẾ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)

Phần I: QUY ĐỊNHCHUNG

I. MỤC ĐÍCH

- Nhằm kiểm tra, hướng dẫn người nộp thuế thực hiệnđúng các thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật thuế, Luật Quản lýthuế về hoàn thuế;

- Quy định cụ thể nội dung công việc và trình tự thựchiện việc giải quyết hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế;

- Là cơ sở để công chức thuế, cơ quan thuế thực hiệntheo đúng nhiệm vụ quyền hạn và quy định trong việc giải quyết hoàn thuế.

II. PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Quy trình hoàn thuế được thực hiện thống nhất tạicơ quan thuế các cấp bao gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế trongviệc giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế, Luật Quản lý thuếvà các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đối với các loại thuế nêu tại điểm 2dưới đây.

2. Quy trình này được áp dụng giải quyết đối với cácloại thuế và thu ngân sách nhà nước (gọi chung là thuế) theo quy định tại Điều57 Luật Quản lý thuế:

- Hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luậtthuế giá trị gia tăng.

- Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luậtthuế tiêu thụ đặc biệt.

- Hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của phápluật về thuế thu nhập cá nhân.

- Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhântheo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

- Hoàn phí xăng dầu theo quy định của pháp luật vềphí xăng dầu.

- Hoàn các loại thuế khác nộp thừa.

III. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

Các chữ viết tắt và từ ngữ trong quy trình này đượchiểu như sau:

- NNT: Người nộp thuế.

- NSNN: Ngân sách nhà nước.

- KBNN: Kho bạc Nhà nước.

- QHS: Ứng dụng theo dõi nhận, trả hồ sơ thuế.

- QLCV: Ứng dụng quản lý công văn-tờ trình.

- GTGT: Giá trị gia tăng.

- CQT: Cơ quan thuế.

- Phòng THNVDT: Phòng Tổng hợp-Nghiệp vụ-Dự toánthuộc Cục Thuế.

- Bộ phận TTHT: Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ ngườinộp thuế thuộc Cục Thuế; Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế thuộc Chicục Thuế.

- Bộ phận HCVT: Phòng Hành chính-Lưu trữ thuộc CụcThuế thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; Phòng Hành chính-Quản trị-Tàivụ-Ấn chỉ thuộc Cục Thuế các tỉnh, thành phố khác; Đội Hành chính-Nhân sự-Tàivụ-Ấn chỉ hoặc Đội Hành chính-Nhân sự-Tài vụ-Quản trị-Ấn chỉ thuộc Chi cụcThuế.

- Bộ phận KK&KTT: Phòng Kê khai và kế toán thuếthuộc Cục Thuế; Đội Kê khai-kế toán thuế và tin học thuộc Chi cục Thuế.

- Bộ phận TNCN: Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhânthuộc Cục Thuế; Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân thuộc Chi cục Thuế.

- Bộ phận KTr: Phòng Kiểm tra thuế thuộc Cục Thuế;Đội Kiểm tra thuế thuộc Chi cục Thuế.

- Bộ phận QLN: Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuếthuộc Cục Thuế; Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Chi cục Thuế.

- Bộ phận Pháp chế: Phòng Pháp chế hoặc Phòng THNVDT(đối với Cục Thuế chưa có Phòng Pháp chế) thuộc Cục Thuế; Đội Nghiệp vụ-Dự toánthuộc Chi cục Thuế.

- Bộ phận Tin học: Phòng Tin học thuộc Cục Thuế; bộphận Tin học của Đội Kê khai-kế toán thuế và tin học thuộc Chi cục Thuế.

- Bộ phận KTNB: Ban Kiểm tra nội bộ thuộc Tổng cụcThuế, Phòng Kiểm tra nội bộ thuộc Cục Thuế, Đội Kiểm tra nội bộ thuộc Chi cụcThuế (đối với những Chi cục Thuế nhỏ là Đội Kiểm tra thuế).

- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ: Các bộ phận TTHT; HCVT; KK&KTT,TNCN (đối với hồ sơ NNT gửi đến CQT thông qua giao dịch điện tử).

- Thông tư số 60/2007/TT-BTC : Thông tư số60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điềucủa Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/NĐ-CP ngày25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lýthuế.

Phần II

NỘI DUNGQUY TRÌNH

I. GIẢI QUYẾT HOÀN THUẾ TẠICỤC THUẾ VÀ CHI CỤC THUẾ

1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế

1.1. Tiếp nhận hồ sơ của người nộpthuế

Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của NNT được thực hiệntheo quy định của Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế,quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của NNT theo cơ chế “mộtcửa” ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 18/9/2007 của Bộtrưởng Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế “một cửa” củaTổng cục Thuế. Cụ thể như sau:

a) Đối với hồ sơ NNT trực tiếp đến nộp tại CQT, bộphận TTHT tiếp nhận và thực hiện:

- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục của hồsơ hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thihành Luật.

- Hướng dẫn, cung cấp mẫu biểu cho NNT để bổ sung,điều chỉnh hồ sơ hoàn thuế nếu hồ sơ chưa đảm bảo tính đầy đủ, hợp pháp, đúngthủ tục quy định.

- Thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo quyđịnh (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ của CQT; sử dụng phần mềmứng dụng QHS của ngành Thuế hoặc QLCV đối với trường hợp chưa có QHS).

- Lập phiếu hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ hoànthuế cho NNT (theo mẫu ban hành kèm theo Quy trình tuyên truyền và hỗ trợ NNTcủa Tổng cục Thuế) gửi NNT. Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết là 15 (mườilăm) ngày làm việc kể từ ngày CQT nhận đủ hồ sơ hoàn thuế theo quy định.

Thời gian thực hiện các bước công việc nêu tại điểm1.1.a nêu trên là ngay khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của NNT.

b) Đối với hồ sơ NNT gửi đến CQT qua đường bưu chính,bộ phận HCVT thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo quy định (đóng dấutiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ của CQT; sử dụng phần mềm ứng dụng QHS củangành Thuế hoặc QLCV đối với trường hợp chưa có QHS). Thời gian thực hiện làngay khi bưu điện chuyển hồ sơ hoàn thuế của NNT đến CQT.

c) Đối với hồ sơ NNT gửi đến CQT thông qua giao dịchđiện tử thì các bộ phận có chức năng tiếp nhận thực hiện tiếp nhận, kiểm trathông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử theo quy định. Hồ sơ NNT gửi đến CQTthông qua giao dịch điện tử phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật vềgiao dịch điện tử.

1.2. Chuyển hồ sơ đến các bộ phậnchức năng giải quyết

a) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của NNT có tráchnhiệm phân loại và chuyển hồ sơ đến các bộ phận chức năng trong CQT như sau:

- Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân chuyển đến bộ phậnTNCN.

- Hồ sơ hoàn các loại thuế khác và hồ sơ đề nghị hoànnhiều loại thuế (bao gồm cả thuế TNCN) chuyển đến bộ phận KK&KTT.

b) Thủ tục và thời gian giao nhận hồ sơ:

Thủ tục giao nhận hồ sơ giữa các bộ phận trong CQTthực hiện theo quy định về quản lý hồ sơ thuế.

Thời gian thực hiện chuyển hồ sơ cho các bộ phận chứcnăng trong CQT là ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làmviệc tiếp theo kể từ khi nhận được hồ sơ hoàn thuế của NNT tại CQT.

2. Giải quyết hồ sơ hoànthuế

2.1. Kiểm tra thủ tục và phân loạihồ sơ

Bộ phận KK&KTT, bộ phận TNCN sau khi nhận hồ sơhoàn thuế của NNT do bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển đến thực hiện kiểm tra,phân loại hồ sơ như sau:

a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục củahồ sơ hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫnthi hành Luật (đối với hồ sơ do bộ phận HCVT chuyển đến). Thời gian thực hiệnlà ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theokể từ khi nhận được hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, đúng thủ tụcthì lập thông báo hồ sơ chưa đủ thủ tục (theo mẫu ban hành kèm theo Quy trìnhtuyên truyền và hỗ trợ NNT của Tổng cục Thuế) chuyển bộ phận HCVT gửi NNT. Thờigian thực hiện chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đượchồ sơ hoàn thuế.

Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, đúng thủ tục hoặc NNT đãbổ sung đầy đủ, đúng thủ tục hồ sơ hoàn thuế thì thực hiện phân loại hồ sơ hoànthuế theo điểm 2.1.b dưới đây.

b) Kiểm tra phân loại hồ sơ hoàn thuế:

- Kiểm tra, đối chiếu với quy định hiện hành để thựchiện phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau hoặckiểm tra trước, hoàn thuế sau và các trường hợp hoàn thuế khác.

- Lập Phiếu phân loại hồ sơ hoàn thuế (mẫu số 01/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này).

- Căn cứ Phiếu phân loại hồ sơ hoàn thuế: Đối với hồsơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế dự thảo Thông báo hồ sơ thuộc diệnkiểm tra trước khi hoàn thuế (mẫu số 02/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này,trong đó ghi rõ thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế) kèm theo hồ sơ, trình thủtrưởng CQT duyệt ký Thông báo gửi NNT và chuyển cho bộ phận kiểm tra để tiếptục giải quyết hoàn thuế theo quy định.

- Trường hợp trong quá trình kiểm tra, phân loại hồsơ hoàn thuế phát hiện hồ sơ không thuộc đối tượng được hoàn thuế thì dự thảoThông báo hồ sơ không được hoàn thuế (mẫu số 06/QTr-HT ban hành kèm theo Quytrình này) kèm theo toàn bộ hồ sơ hoàn thuế trình thủ trưởng CQT duyệt ký Thôngbáo gửi NNT.

Thời gian thực hiện các công việc nêu tại điểm 2.1.bnêu trên chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoànthuế của NNT do bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển đến.

2.2. Giải quyết hồ sơ thuộc diệnhoàn thuế trước, kiểm tra sau

Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước,kiểm tra sau, bộ phận KK&KTT, bộ phận TNCN tiếp tục thực hiện các công việcgiải quyết như sau:

a) Phân tích hồsơ hoàn thuế:

- Xác định tình trạng hoạt động, kêkhai của NNT. Đối chiếu các trường hợp được hoàn thuế; số thuế đề nghị hoàn vớisố đã khai, đã nộp của NNT;... có tại CQT.

- Trong quá trình phân tích, đối chiếu số liệu của hồ sơ hoàn thuế,nếu không khớp đúng, có vấn đề chưa rõ thì dự thảo Thông báo giải trình,bổ sung thông tin, tài liệu (mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số60/2007/TT-BTC) trình thủ trưởng CQT duyệt ký Thông báo gửi NNT; Nếu NNT đãgiải trình bổ sung mà CQT không chấp nhận giải trình, bổ sung của NNT thì dựthảo Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (lần 2) trình thủ trưởngCQT duyệt ký Thông báo gửi NNT. Thời gian NNT giải trình, bổ sung thông tin,tài liệu theo quy định tại Điểm 1.2.1 và Điểm 1.2.2, Mục I, Phần H Thông tư số60/2007/TT-BTC (không quá 10 ngày đối với Thông báo lần một và 05 ngày đối vớiThông báo lần hai kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung).Thời gian chờ NNT giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu nêu trên không tínhtrong tổng số thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế của CQT.

Trường hợp NNT giải trình trực tiếptại CQT thì phải lập Biên bản làm việc (mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thôngtư số 60/2007/TT-BTC ) theo quy định.

- Nếu số liệu của NNT khớp đúng,không có vấn đề nghi vấn thì thực hiện tiếp theo điểm 2.2.c dưới đây.

- Trường hợp hết thời hạn theo Thôngbáo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu mà NNT không giải trình, bổ sung hồsơ hoàn thuế theo yêu cầu; hoặc giải trình, bổ sung (lần 2) nhưng không chứngminh được số thuế khai là đúng thì ghi các thông tin phân tích, kết quả đốichiếu số liệu vào Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế (mẫu số 03/QTr-HT ban hành kèmtheo Quy trình này) và thực hiện thủ tục chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trướckhi hoàn thuế.

Thời gian thực hiện các công việcnêu tại điểm 2.2.a này chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc.

b) Chuyển hồ sơ sang diện kiểm tratrước khi hoàn thuế (nếu có):

- Lập Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế(mẫu số 03/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này).

- Dự thảo Thông báo hồ sơ thuộc diệnkiểm tra trước khi hoàn thuế (mẫu số 02/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trìnhnày), dự thảo tờ trình kèm theo hồ sơ trình thủ trưởng CQT duyệt ký Thông báogửi NNT.

Bộ phận KK&KTT chuyển Phiếu phânloại hồ sơ hoàn thuế, Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế (do bộ phận lập) kèm theotoàn bộ hồ sơ cho bộ phận KTr giải quyết; Bộ phận TNCN tiếp tục thực hiện theocác công việc nêu tại khoản 2.3 Mục này.

Thời gian thực hiện công việc nêutại điểm 2.2.b nêu trên chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngàyhết thời hạn giải trình, bổ sung hoặc kể từ ngày nhận được văn bản giải trìnhbổ sung (lần 2) của NNT nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng.

c) Đề xuất giải quyết hoàn thuế:

- Căn cứ kếtquả phân tích, đối chiếu số liệu của hồ sơ hoàn thuế; kết quả đối chiếu nợ tiền thuế, tiền phạtcủa các loại thuế tại thời điểm hoàn thuế với bộ phận QLN làm căn cứ đề nghị bùtrừ với số thuế được hoàn trong trường hợp còn nợ tiền thuế, tiền phạt, lậpPhiếu đề nghị hoàn thuế (mẫu số 05/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này).

- Căn cứ Phiếu đề nghị hoàn thuế:

+ Đối với trường hợp không được hoànthuế thì dự thảo Thông báo hồ sơ không được hoàn thuế (mẫu số 06/QTr-HT banhành kèm theo Quy trình này) trình thủ trưởng CQT duyệt ký Thông báo gửi NNT.

+ Đối với trường hợp được hoàn thuế,lập tờ trình và dự thảo Quyết định hoàn thuế (mẫu số 04/HTBT ban hành kèm theoThông tư số 60/2007/TT-BTC ) kèm theo toàn bộ hồ sơ hoàn thuế gửi đến bộ phậnPháp chế để thẩm định trước khi trình thủ trưởng CQT duyệt ký.

- Đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT củaNNT do Chi cục Thuế trực tiếp quản lý thu thuế: Sau khi có Phiếu đề nghị hoànthuế, lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi Cục Thuế gồm: Hồ sơ của NNT, văn bản kiểmtra hồ sơ và đề nghị của Chi cục Thuế. Khi gửi hồ sơ, lãnh đạo Chi cục Thuếphải duyệt ký. Chi cục Thuế gửi Cục Thuế, đồng thời phải photocopy 01 (một) bộhồ sơ của NNT lưu tại Chi cục Thuế để theo dõi kết quả giải quyết.

Thời gian thực hiện các công việctại điểm 2.2.c nêu trên chậm nhất không quá 01 (một) ngày làm việc.

Yêu cầu đối với hồ sơ hoàn thuế:

+ Phải kê rõ danh mục hồ sơ và đóngthành tập để chống thất lạc.

+ Lãnh đạo Phòng (hoặc Chi cục Thuế)phải có ý kiến đề xuất cụ thể trên tờ trình hoàn thuế.

2.3. Giải quyết hồ sơ thuộc diệnkiểm tra trước, hoàn thuế sau

Bộ phận KTr (nhận hồ sơ hoàn thuế dobộ phận KK&KTT chuyển đến) và bộ phận TNCN thực hiện giải quyết hồ sơ hoànthuế TNCN thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo các công việc sau đây:

a) Thu thập thông tin, tài liệu vàkiểm tra hồ sơ hoàn thuế của NNT tại CQT và các đơn vị có liên quan, dự thảoQuyết định kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở NNT (mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theoThông tư số 60/2007/TT-BTC ) lập tờ trình kèm theo hồ sơ trình thủ trưởng CQTduyệt ký gửi NNT.

Đối với trường hợp hồ sơ đề nghịhoàn thuế TNCN yêu cầu: Thu thập thông tin, tài liệu, kiểm tra hồ sơ hoàn thuếcủa NNT tại CQT và đề nghị các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tàiliệu, số liệu có liên quan để đối chiếu xác minh số liệu kê khai của NNT liên quanđến hồ sơ đề nghị hoàn thuế (nếu có); Dự thảo Quyết định kiểm tra hoàn thuế tạicơ sở kinh doanh của NNT (đối với cá nhân kinh doanh; mẫu số 03/KTTT ban hànhkèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ) hoặc thông báo đề nghị NNT đến làm việctrực tiếp tại trụ sở CQT (đối với cá nhân không kinh doanh), lập tờ trình kèmtheo hồ sơ trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT.

Thời gian thực hiện chậm nhất khôngquá 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi bộ phận KTr nhận được hồ sơ hoặc bộ phậnTNCN chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước khi hoàn thuế.

b) Thực hiện các công việc kiểm trathuế tại trụ sở NNT theo quy định tại Quy trình kiểm tra thuế của Tổng cụcThuế.

Trường hợp NNT đến làm việc trựctiếp tại CQT thì phải lập Biên bản làm việc (mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thôngtư số 60/2007/TT-BTC ) theo quy định.

c) Đề xuất giải quyết hoàn thuế:

- Căn cứ kết luận kiểm tra thuế tạitrụ sở NNT, bao gồm: biên bản kiểm tra; quyết định xử lý kết quả kiểm tra vàcác tài liệu có liên quan (nếu có); kết quảđối chiếu nợ tiền thuế, tiền phạt của các loại thuế tại thời điểm hoànthuế với bộ phận QLN làm căn cứ đề nghị bù trừ với số thuế được hoàn trongtrường hợp còn nợ tiền thuế, tiền phạt, lập Phiếu đề nghị hoàn thuế (mẫu số05/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này).

- Căn cứ Phiếu đề nghị hoàn thuế:

+ Đối với trường hợp không được hoànthuế thì dự thảo Thông báo hồ sơ không được hoàn thuế (mẫu số 06/QTr-HT banhành kèm theo Quy trình này) trình thủ trưởng CQT duyệt ký Thông báo gửi NNT.

+ Đối với trường hợp được hoàn thuế,lập tờ trình và dự thảo Quyết định hoàn thuế (mẫu số 04/HTBT ban hành kèm theoThông tư số 60/2007/TT-BTC ) kèm theo toàn bộ hồ sơ hoàn thuế gửi đến bộ phậnPháp chế để thẩm định trước khi trình thủ trưởng CQT duyệt ký.

- Đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT củaNNT do Chi cục Thuế trực tiếp quản lý thu thuế: Sau khi có Phiếu đề nghị hoànthuế, lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi Cục Thuế gồm: Hồ sơ của NNT, văn bản kiểmtra hồ sơ và đề nghị của Chi cục Thuế. Khi gửi hồ sơ, lãnh đạo Chi cục Thuếphải duyệt ký. Chi cục Thuế gửi Cục Thuế, đồng thời phải photocopy 01 (một) bộhồ sơ của NNT lưu tại Chi cục Thuế để theo dõi kết quả giải quyết.

Thời gian thực hiện công việc nêutại điểm 2.3.c nêu trên chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cókết luận kiểm tra thuế.

2.4. Giải quyết hồ sơ phải thanh trathuế

- Trong quá trình giải quyết hồ sơhoàn thuế nếu phát hiện hồ sơ có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế theo quyđịnh tại Khoản 2, Điều 81 Luật Quản lý thuế thì bộ phận KTr lập tờ trình đềnghị thanh tra (nêu rõ lý do đề nghị thanh tra) kèm theo toàn bộ hồ sơ hoànthuế có liên quan trình thủ trưởng CQT quyết định (Chi Cục Thuế trình CụcThuế). Trường hợp thủ trưởng CQT quyết định thanh tra thuế tại trụ sở NNT thìchuyển ý kiến phê duyệt của thủ trưởng CQT kèm theo toàn bộ hồ sơ hoàn thuế quabộ phận HCVT đến Phòng Thanh tra thuế thuộc Cục Thuế để thực hiện thanh trathuế tại trụ sở NNT; đồng thời dự thảo Thông báo dừng giải quyết hồ sơ hoànthuế (mẫu số 04/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này) trình thủ trưởng CQT duyệtký Thông báo gửi NNT. Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 05 (năm) ngày kểtừ ngày phát hiện.

- Phòng Thanh tra thuế thực hiện cáccông việc thanh tra thuế tại trụ sở NNT theo quy định tại Quy trình thanh trathuế của Tổng cục Thuế.

- Trong thời hạn 02 (hai) ngày làmviệc kể từ ngày ký văn bản kết luận thanh tra, Phòng Thanh tra thuế chuyển vănbản kết luận thanh tra, biên bản thanh tra thuế và trả lại toàn bộ hồ sơ hoànthuế đến bộ phận HCVT để gửi cho các bộ phận đã đề nghị thanh tra thuế có liên quan(Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân và Chi cục Thuế) tiếptục thực hiện thủ tục hoàn thuế theo quy định tại điểm 2.3.c nêu trên.

2.5. Thẩm định hồ sơ hoàn thuế GTGTđối với NNT thuộc Chi cục Thuế quản lý trực tiếp

Phòng THNVDT tiếp nhận hồ sơ hoànthuế GTGT do Chi cục Thuế chuyển đến thực hiện như sau:

- Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của NNTvà các tài liệu phát sinh trong quá trình giải quyết hoàn thuế tại Cục Thuế vàChi cục Thuế, văn bản quy phạm pháp luật áp dụng. Trường hợp qua kiểm tra pháthiện vấn đề chưa rõ thì dự thảo Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tàiliệu (mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ) trình thủtrưởng CQT duyệt ký và chuyển bộ phận HCVT gửi Chi cục Thuế.

- Căn cứ kết quả kiểm tra:

+ Đối với trường hợp không được hoànthuế thì dự thảo Thông báo hồ sơ không được hoàn thuế (mẫu số 06/QTr-HT banhành kèm theo Quy trình này) trình lãnh đạo Cục Thuế duyệt ký Thông báo gửiNNT.

+ Đối với trường hợp được hoàn thuế,lập tờ trình và dự thảo Quyết định hoàn thuế (mẫu số 04/HTBT ban hành kèm theoThông tư số 60/2007/TT-BTC ) kèm theo toàn bộ hồ sơ hoàn thuế gửi đến bộ phậnPháp chế để thẩm định trước khi trình lãnh đạo Cục Thuế duyệt ký.

Thời gian thực hiện các công việcnêu tại khoản 2.5 nêu trên chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ khinhận được hồ sơ.

2.6. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế theoHiệp định tránh đánh thuế hai lần

Hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránhđánh thuế hai lần của NNT do Cục Thuế giải quyết. Trường hợp NNT thuộc Chi cụcThuế quản lý trực tiếp có hồ sơ hoàn thuế trong trường hợp này gửi Chi cụcThuế, bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuộc Chi cục Thuế, khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuếthực hiện lập phiếu chuyển hồ sơ kèm theo toàn bộ hồ sơ hoàn thuế của NNT gửilên Cục Thuế để giải quyết. Thời gian thực hiện ngay trong ngày làm việc hoặcchậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được hồ sơ hoànthuế của NNT tại CQT.

Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Cục Thuếcó trách nhiệm tiếp nhận và chuyển hồ sơ đến Phòng Kê khai và kế toán thuế,Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 1.2 Mục I nêu trên.

- Phòng Kê khai và kế toán thuế,Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân nhận hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránhđánh thuế hai lần do bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuộc Cục Thuế chuyển đến, thựchiện kiểm tra thủ tục và phân loại hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuếsau theo các công việc quy định tại khoản 2.1 nêu trên.

- Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Quản lýthuế thu nhập cá nhân thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo các công việcquy định tại khoản 2.3 nêu trên.

3. Thẩm định quyết địnhhoàn thuế

- Bộ phận Pháp chế thẩm định quyếtđịnh hoàn thuế trong các trường hợp nêu trên, khi nhận được hồ sơ đề nghị thẩmđịnh hoàn thuế thực hiện thẩm định dự thảo Quyết định hoàn thuế theo quy địnhvà chuyển kết quả thẩm định kèm theo toàn bộ hồ sơ cho bộ phận đã đề nghị thẩmđịnh.

Thời gian thực hiện thẩm định:

+ Chậm nhất không quá 01 (một) ngàylàm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định đối với trường hợp hồ sơhoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.

+ Chậm nhất không quá 02 (hai) ngàylàm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định đối với trường hợp hồ sơhoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.

- Các bộ phận giải quyết hồ sơ hoànthuế có liên quan, ngay khi nhận được kết quả thẩm định do bộ phận Pháp chếchuyển đến, thực hiện:

+ Nếu kết quả thẩm định nhất trí vớidự thảo Quyết định hoàn thuế thì trình thủ trưởng CQT duyệt, ký Quyết định hoànthuế.

+ Nếu kết quả thẩm định không nhấttrí với dự thảo Quyết định hoàn thuế thì tổng hợp ý kiến và xem xét trình thủtrưởng CQT quyết định.

4. Quyết định hoàn thuếvà thực hiện hoàn thuế

4.1. Quyết định hoàn thuế

Thủ trưởng CQT duyệt hồ sơ hoànthuế, ký quyết định hoàn thuế theo thẩm quyền quy định. Thời gian thực hiệnchậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình.

4.2. Lưu hành quyết định hoàn thuế

a) Bộ phận HCVT thực hiện thủ tụcđăng ký văn bản “đi” (đóng đấu, ghi thời gian ban hành văn bản, nhập văn bảnban hành vào phần mềm ứng dụng QHS của ngành Thuế hoặc QLCV đối với trường hợpchưa có QHS) và gửi quyết định hoàn thuế cho NNT, các cơ quan có liên quan vàchuyển cho các bộ phận có liên quan trong CQT theo quy định hiện hành. Thờigian thực hiện là ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làmviệc tiếp theo kể từ khi nhận được quyết định hoàn thuế.

Các Quyết định hoàn thuế GTGT đềuphải gửi cho Phòng Kê khai và kế toán thuế thuộc Cục Thuế 01 bản chính để làmthủ tục lập chứng từ thu-chi hoàn thuế. Trường hợp hoàn thuế GTGT đối với NNTthuộc Chi cục Thuế quản lý trực tiếp thì Cục Thuế gửi 01 bản chính Quyết địnhhoàn thuế, uỷ nhiệm chi hoàn thuế GTGT cho Chi cục Thuế để Chi cục Thuế thựchiện nhập thông tin, số liệu có liên quan vào hệ thống dữ liệu ngành thuế vàbáo cáo chung với báo cáo hoàn thuế của Chi cục Thuế; lưu trữ hồ sơ theo từngNNT theo quy định.

b) Bộ phận TTHT có trách nhiệmtrả Quyết định hoàn thuế và các vănbản có liên quan trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho NNT trực tiếpđến nhận tại CQT theo thời gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế vớiNNT.

4.3. Lập chứng từ thu, chi hoàn thuế

- Lập Uỷ nhiệm chi: Bộ phậnKK&KTT thực hiện lập Uỷ nhiệm chi đối với hoàn thuế GTGT và trả lãi cho NNTdo chậm giải quyết hoàn thuế.

- Lập Lệnh thu NSNN: Bộ phậnKK&KTT hoặc bộ phận QLN lập Lệnh thu NSNN để kết hợp thu nợ thuế và hoànthuế ngay tại thời điểm hoàn thuế.

Việc lập và chuyển Uỷ nhiệm chi,Lệnh thu ngân sách Nhà nước, văn bản bổ sung thông tin hoàn thuế cho KBNN thựchiện theo quy định tại khoản 2, Mục II, Phần Hai Quy trình quản lý khai thuế,nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết định số 422/QĐ-TCT ngày22/4/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

5. Kiểm tra sau hoàn thuế

a) Bộ phận KK&KTT, hàng thánggửi danh sách hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau củatháng trước (do bộ phận giải quyết) đã có quyết định hoàn thuế đến bộ phận KTrđể thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế.

b) Bộ phận KTr: căn cứ danh sách cáctrường hợp hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau để thực hiện kiểmtra sau hoàn thuế theo quy định. Trường hợp bộ phận KTr yêu cầu cung cấp hồ sơhoàn thuế có liên quan thì bộ phận KK&KTT thực hiện bàn giao (có ký giao,nhận) hồ sơ hoàn thuế.

c) Bộ phận TNCN thực hiện kiểm trasau hoàn thuế đối với các hồ sơ hoàn thuế TNCN thuộc diện hoàn thuế trước, kiểmtra sau (do bộ phận giải quyết) đã có quyết định hoàn thuế theo quy định.

Trường hợp kiểm tra sau hoàn thuếnếu xác định số thuế không đủ điều kiện được hoàn thuế thì bộ phận KTr, bộ phậnTNCN trình thủ trưởng CQT thu hồi quyết định hoàn thuế và thực hiện truy thu,xử phạt theo quy định.

6. Các trường hợp hoànthuế thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế

6.1. Đối với các trường hợp đặc biệtthẩm quyền ra quyết định hoàn thuế thuộc Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế thì CụcThuế (Chi cục Thuế) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của NNT và thựchiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế như đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khihoàn thuế.

Bộ phận KTr thực hiện kiểm tra hồ sơhoàn thuế theo quy định tại khoản 2.3, Mục II nêu trên.

Sau khi có Phiếu đề nghị hoàn thuế,lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi Tổng cục Thuế gồm: Hồ sơ của NNT, văn bản kiểmtra hồ sơ và đề nghị của Cục Thuế. Khi gửi hồ sơ, thủ trưởng CQT (Chi cục Thuếtrình Cục Thuế) phải duyệt ký. Cục Thuế gửi Tổng cục Thuế, đồng thời phảiphotocopy 01 (một) bộ hồ sơ của NNT lưu tại CQT để theo dõi kết quả giải quyết.

Thời gian thực hiện kiểm tra hồ sơhoàn thuế tại Cục Thuế (bao gồm cả Chi cục Thuế) chậm nhất không quá 25 (haimươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế của NNT.

Việc xem xét hoàn thuế ở Tổng cụcThuế thực hiện theo Mục II, Phần II Quy trình này.

6.2. Sau khi nhận được quyết địnhhoàn thuế của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, CQT thực hiện:

a) Bộ phận KK&KTT thực hiện lậpchứng từ thu, chi hoàn thuế theo quy định tại khoản 4.3 nêu trên.

b) Các bộ phận TNCN, KTr thực hiệnđồng thời với các công việc nêu tại điểm 7.1.b và điểm 7.1.c dưới đây đối vớihồ sơ hoàn thuế do bộ phận thực hiện kiểm tra.

7. Báo cáo, lưu trữ hồ sơhoàn thuế

7.1. Báo cáo hoàn thuế:

Căn cứ Phiếu phân loại hồ sơ hoànthuế, Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế, Phiếu đề nghị hoàn thuế, Quyết định hoànthuế và các tài liệu phát sinh trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cácbộ phận thực hiện như sau:

a) Bộ phận KK&KTT:

- Nhập các thông tin, số liệu ghitrong Phiếu phân loại hồ sơ hoàn thuế, Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế, Phiếu đềnghị hoàn thuế, Quyết định hoàn thuế vào hệ thống dữ liệu ngành trước ngày 10tháng sau kỳ báo cáo (trường hợp ứng dụng tin học đã hỗ trợ nhập các Phiếu nêutrên ngay trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế thì không phải thực hiệnnội dung này).

- Định kỳ lập báo cáo thống kê và kếtoán thuế theo chế độ quy định hiện hành.

- Hàng tháng, lập Báo cáo thống kêhồ sơ hoàn thuế (mẫu số 07/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này), Báo cáotổng hợp và chi tiết kết quả hoàn thuế (mẫu số 08a/QTr-HT, 08b/QTr-HT ban hànhkèm theo Quy trình này) đối với trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau do bộphận KK&KTT giải quyết.

Phối hợp với các bộ phận chức năngcó liên quan tổng hợp Báo cáo thống kê hồ sơ hoàn thuế, Báo cáo tổng hợp kếtquả hoàn thuế, báo cáo kết quả, tình hình kiểm tra sau hoàn thuế chung của toànCQT.

- Trên cơ sở tổng hợp kết quả hoànthuế của toàn CQT và báo cáo kế toán chi hoàn thuế, bộ phận KK&KTT phối hợpvới các bộ phận có liên quan đánh giá, phân tích kết quả hoàn thuế theo các nộidung như sau:

+ Kết quả hoàn thuế trong kỳ báocáo, tỷ lệ (%) so với cùng kỳ báo cáo; Riêng thuế GTGT, xác định các trường hợphoàn thuế so với dự toán hoàn thuế, tỷ lệ (%) so với cùng kỳ báo cáo.

+ Nguyên nhân tác động, nhân tố ảnhhưởng đến tình hình hoàn thuế: Phân tích các nguyên nhân chủ yếu làm tăng, giảmsố tiền hoàn thuế theo từng trường hợp. Trong quá trình phân tích nguyên nhântác động đến hoàn thuế, có phân tích theo từng NNT, từng lĩnh vực, ngành nghềsản xuất kinh doanh có phát sinh số thuế hoàn lớn; Nêu những nhân tố tác động,ảnh hưởng đến hoàn thuế có gắn với các chỉ tiêu phát triển kinh tế của địaphương.

+ Nhận xét, đánh giá về ý thức củaNNT trong hoàn thuế, như: Việc lập hồ sơ hoàn thuế, việc khai bổ sung thôngtin, giải trình số liệu theo yêu cầu của CQT, tính chính xác, trung thực của sốthuế đề nghị hoàn; đánh giá trách nhiệm của CQT, công chức quản lý thuế trongviệc hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết hoàn thuế cho NNT; các sai phạm của NNT đãphát hiện qua kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, kiểm tra trước hoàn thuế tại trụ sở củaNNT và kiểm tra sau hoàn thuế; các sai phạm về trách nhiệm của công chức quảnlý thuế, CQT (nếu có) trong quá trình kiểm tra hoàn thuế.

+ Những vướng mắc, kiến nghị trongquá trình thực hiện hoàn thuế; Biện pháp tăng cường quản lý hoàn thuế.

+ Những nội dung khác có liên quantrong quá trình giải quyết hoàn thuế.

- Trình thủ trưởng CQT duyệt, ký Báocáo thống kê hồ sơ hoàn thuế, Báo cáo tổng hợp kết quả hoàn thuế (kèm theo đánhgiá, phân tích tình hình hoàn thuế) của toàn CQT gửi CQT cấp trên trực tiếp.

Thời hạn gửi báo cáo CQT cấp trêntrực tiếp: Chi cục Thuế gửi lên Cục Thuế trước ngày 15 tháng sau kỳ báo cáo;Cục Thuế gửi lên Tổng cục Thuế trước ngày 20 tháng sau kỳ báo cáo.

Trường hợp có ứng dụng hỗ trợ, cácbộ phận chịu trách nhiệm kiểm soát số liệu trên các báo cáo mẫu số 07/QTr-HT 08a/QTr-HT, 08b/QTr-HT và 08c/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này, bộ phậnKK&KTT có trách nhiệm tổng hợp trước ngày 10 tháng sau kỳ báo cáo.

b) Bộ phận TNCN:

- Nhập các thông tin, số liệu ghitrong Phiếu phân loại hồ sơ hoàn thuế, Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế (nếu có),Phiếu đề nghị hoàn thuế, Quyết định hoàn thuế vào hệ thống dữ liệu ngành Thuếtrước ngày 10 tháng sau kỳ báo cáo (trường hợp Tin học đã hỗ trợ nhập Phiếungay trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế thì không phải thực hiện nộidung này).

- Hàng tháng, lập Báo cáo thống kêhồ sơ hoàn thuế (mẫu số 07/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này), Báo cáotổng hợp và chi tiết kết quả hoàn thuế (mẫu số 08a/QTr-HT, 08b/QTr-HT ban hànhkèm theo Quy trình này) đối với trường hợp hoàn thuế do bộ phận TNCN giảiquyết; báo cáo đánh giá, phân tích kết quả hoàn thuế; báo cáo kết quả, tìnhhình kiểm tra sau hoàn thuế; chuyển 01 bản các báo cáo nêu trên cho bộ phậnKK&KTT tổng hợp trước ngày 10 tháng sau kỳ báo cáo.

Trường hợp có ứng dụng hỗ trợ các bộphận chịu trách nhiệm rà soát số liệu trên các báo cáo mẫu số 07/QTr-HT 08a/QTr-HT và 08b/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này, bộ phận KK&KTT cótrách nhiệm tổng hợp trước ngày 10 tháng sau kỳ báo cáo.

c) Bộ phận KTr:

- Nhập các thông tin, số liệu ghitrong Phiếu đề nghị hoàn thuế, Quyết định hoàn thuế vào hệ thống dữ liệu ngànhThuế trước ngày 10 tháng sau kỳ báo cáo (trường hợp Tin học đã hỗ trợ nhập Phiếungay trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế thì không phải thực hiện nộidung này).

- Hàng tháng, lập Báo cáo thống kêhồ sơ hoàn thuế (mẫu số 07/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này), Báo cáotổng hợp và chi tiết kết quả hoàn thuế (mẫu số 08a/QTr-HT, 08b/QTr-HT và08c/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này) đối với trường hợp kiểm tra trước,hoàn thuế sau do bộ phận KTr giải quyết; báo cáo đánh giá, phân tích kết quảhoàn thuế; báo cáo kết quả, tình hình kiểm tra sau hoàn thuế; chuyển 01 bản cácbáo cáo nêu trên cho bộ phận KK&KTT tổng hợp trước ngày 10 tháng sau kỳ báocáo.

Trường hợp có ứng dụng hỗ trợ, cácbộ phận chịu trách nhiệm rà soát số liệu trên các báo cáo mẫu số 07/QTr-HT 08a/QTr-HT, 08b/QTr-HT và 08c/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này, bộ phậnKK&KTT có trách nhiệm tổng hợp trước ngày 10 tháng sau kỳ báo cáo.

d) Phòng Thanh tra thuế: định kỳhàng tháng, quý, năm báo cáo các sai phạm của NNT có liên quan đến việc hoànthuế qua thanh tra thuế và gửi đến bộ phận KK&KTT tổng hợp trước ngày 10tháng sau kỳ báo cáo.

7.2. Lưu trữ hồ sơ:

a) Lưu trữ bằng giấy:

Các bộ phận giải quyết hoàn thuế cótrách nhiệm lưu giữ Quyết định hoàn thuế, các văn bản, tài liệu có liên quantrong quá trình giải quyết hoàn thuế theo từng NNT như sau:

- Bộ phận KK&KTT có trách nhiệmlưu trữ hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau theo từng NNT.

- Bộ phận KTr có trách nhiệm lưu trữhồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau và hồ sơ kiểm tra sauhoàn thuế theo từng NNT.

- Bộ phận TNCN có trách nhiệm lưutrữ hồ sơ liên quan đến hoàn thuế TNCN.

- Phòng THNVDT có trách nhiệm lưutrữ Quyết định hoàn thuế, Thông báo hồ sơ không được hoàn thuế và các tài liệuphát sinh trong quá trình thẩm định hồ sơ hoàn thuế GTGT theo từng NNT.

Sau 01 (một) năm kể từ ngày ký quyếtđịnh hoàn thuế, các bộ phận nêu trên thực hiện chuyển hồ sơ hoàn thuế đến bộphận HCVT để thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định.

b) Lưu trữ tại cơ sở dữ liệu củangành Thuế:

Bộ phận Tin học có trách nhiệm thammưu giúp thủ trưởng CQT chỉ đạo triển khai thực hiện việc lưu trữ an toàn, đầyđủ, bảo mật các cơ sở dữ liệu liên quan đến hoàn thuế của NNT trên hệ thống máytính của ngành Thuế theo quy định của Tổng cục Thuế.

II. GIẢI QUYẾT HOÀN THUẾTẠI TỔNG CỤC THUẾ

1. Tiếp nhận hồ sơ hoànthuế

a) Đối với hồ sơ hoàn thuế từ CụcThuế chuyển đến qua đường bưu chính, Văn phòng (Phòng Hành chính-Lưu trữ) tiếpnhận và thực hiện:

- Ghi sổ nhận hồ sơ thuế và thựchiện thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo đúng quy định (đóng dấu ghi ngày nhậnhồ sơ và ghi vào sổ văn thư của CQT; sử dụng phần mềm ứng dụng QHS của ngànhThuế hoặc QLCV đối với trường hợp chưa có QHS).

- Chuyển các hồ sơ hoàn thuế của NNTcho các bộ phận chức năng trong CQT giải quyết ngay trong ngày làm việc hoặcchậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được hồ sơ hoànthuế của NNT do Cục Thuế chuyển đến:

+ Hồ sơ hoàn thuế TNCN chuyển đếnBan Quản lý thuế thu nhập cá nhân;

+ Hồ sơ hoàn các loại thuế khác vàhồ sơ đề nghị hoàn nhiều loại thuế (bao gồm cả thuế TNCN) chuyển đến Ban Kêkhai và kế toán thuế.

b) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế đượcgửi CQT thông qua giao dịch điện tử thì bộ phận có chức năng tiếp nhận thựchiện việc tiếp nhận, kiểm tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử theo quyđịnh. Hồ sơ hoàn thuế gửi cho CQT thông qua giao dịch điện tử phải tuân thủđúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

2. Giải quyết hồ sơ hoànthuế

a) Ban Kê khai và kế toán thuế, BanQuản lý thuế thu nhập cá nhân tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế do Cục Thuế chuyển đếnthực hiện như sau:

- Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của NNTvà các tài liệu phát sinh trong quá trình giải quyết hoàn thuế tại Cục Thuế vàChi cục Thuế (nếu có), văn bản quy phạm pháp luật áp dụng. Trường hợp qua kiểmtra phát hiện vấn đề chưa rõ thì dự thảo Thông báo giải trình, bổ sung thôngtin, tài liệu (mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC )trình thủ trưởng CQT duyệt ký và chuyển Phòng Hành chính-Lưu trữ gửi Cục Thuếđề nghị giải trình, bổ sung.

- Căn cứ kết quả kiểm tra:

+ Đối với trường hợp không được hoànthuế thì dự thảo Thông báo hồ sơ không được hoàn thuế (mẫu số 06/QTr-HT banhành kèm theo Quy trình này) trình lãnh đạo Tổng cục Thuế duyệt ký Thông báogửi NNT.

+ Đối với trường hợp được hoàn thuế,lập tờ trình và dự thảo Quyết định hoàn thuế (mẫu số 04/HTBT ban hành kèm theoThông tư số 60/2007/TT-BTC ) kèm theo toàn bộ hồ sơ hoàn thuế gửi đến Ban Phápchế để thẩm định trước khi trình lãnh đạo Tổng cục Thuế duyệt ký hoặc trìnhlãnh đạo Bộ Tài chính duyệt ký theo thẩm quyền .

Thời gian thực hiện các công việcnêu trên chậm nhất không quá 06 (sáu) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ.

b) Ban Pháp chế thẩm định hồ sơ hoànthuế trong các trường hợp nêu trên khi nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định hoànthuế thực hiện thẩm định dự thảo Quyết định hoàn thuế theo quy định và chuyểnkết quả thẩm định kèm theo toàn bộ hồ sơ cho Ban đã đề nghị thẩm định. Thờigian thực hiện thẩm định chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ khinhận được hồ sơ đề nghị thẩm định.

Ban Kê khai và kế toán thuế, BanQuản lý thuế thu nhập cá nhân ngay khi nhận được kết quả thẩm định do Ban Phápchế chuyển đến, thực hiện:

+ Nếu kết quả thẩm định nhất trí vớidự thảo Quyết định hoàn thuế thì trình thủ trưởng CQT duyệt, ký Quyết định hoànthuế.

+ Nếu kết quả thẩm định không nhấttrí với dự thảo Quyết định hoàn thuế thì tổng hợp ý kiến và xem xét trình thủtrưởng CQT quyết định.

3. Quyết định hoàn thuếvà thực hiện hoàn thuế:

a) Quyết định hoàn thuế: Thủ trưởngCQT duyệt hồ sơ hoàn thuế, ký quyết định hoàn thuế theo thẩm quyền và quy chếlàm việc của cơ quan Tổng cục Thuế. Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 02(hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ trình.

b) Lưu hành quyết định hoàn thuế:

Phòng Hành chính-Lưu trữ thực hiệnthủ tục đăng ký văn bản “đi” (đóng đấu, ghi thời gian ban hành văn bản, nhậpvăn bản ban hành vào phần mềm ứng dụng QHS của ngành Thuế hoặc QLCV đối vớitrường hợp chưa có QHS) và gửi quyết định hoàn thuế cho NNT, Cục Thuế, Chi cụcThuế (nếu có), các cơ quan có liên quan và chuyển cho các Ban có liên quantrong Tổng cục Thuế theo quy định hiện hành. Thời gian thực hiện là ngay trongngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhậnđược quyết định hoàn thuế.

Thời hạn thực hiện là ngay trongngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhậnđược văn bản đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc cấp có thẩm quyền ký.

c) Lập Uỷ nhiệm chi hoàn thuế GTGT:Căn cứ Quyết định hoàn thuế GTGT, Ban Kê khai và kế toán thuế thực hiện lập uỷnhiệm chi hoàn thuế GTGT đối với trường hợp hoàn thuế từ quỹ hoàn thuế GTGT củaTổng cục Thuế.

Việc lập và chuyển Uỷ nhiệm chi, vănbản bổ sung thông tin hoàn thuế cho KBNN thực hiện theo quy định tại khoản 2,Mục II, Phần Hai Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hànhkèm theo Quyết định số 422/QĐ-TCT ngày 22/4/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cụcThuế.

4. Báo cáo, lưu trữ hồ sơhoàn thuế

4.1. Báo cáo hoàn thuế

Ban Kê khai và kế toán thuế, BanQuản lý thuế thu nhập cá nhân thực hiện báo cáo:

- Hàng tháng, quý, năm tổng hợp Báocáo thống kê tình hình hoàn thuế của toàn ngành thuế theo báo cáo của các Cụcthuế.

- Hàng tháng, quý, năm, Ban Kê khaivà kế toán thuế phối hợp với Ban Quản lý thuế thu nhập cá nhân và các Ban, đơnvị có liên quan để tổng hợp, phân tích kết quả hoàn thuế của toàn ngành Thuế vàđề xuất các biện pháp tăng cường quản lý thuế để báo cáo lãnh đạo Tổng cục.

4.2. Lưu trữ hồ sơ

a) Lưu trữ bằng giấy:

Ban Kê khai và kế toán thuế, BanQuản lý thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm lưu trữ Quyết định hoàn thuế, cáctài liệu phát sinh trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT tại Tổng cụcThuế và hồ sơ hoàn thuế do Cục Thuế chuyển đến theo từng NNT; Sau 01 (một) nămkể từ khi có quyết định hoàn thuế, các Ban nêu trên thực hiện chuyển hồ sơ hoànthuế đến Phòng Hành chính-Lưu trữ để thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định.

b) Lưu trữ tại cơ sở dữ liệu củangành Thuế:

Cục Ứng dụng công nghệ thông tin cótrách nhiệm tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hướng dẫn việc lưu trữan toàn, đầy đủ, bảo mật các cơ sở dữ liệu liên quan đến hoàn thuế của NNT trênhệ thống máy tính của toàn ngành Thuế.

* Thời gian giải quyết hồ sơ hoànthuế của từng bộ phận có liên quan được quy định theo các bước công việc cụ thểnêu tại Quy trình này, nhưng tổng thời gian giải quyết hoàn thuế của CQT (baogồm cả thời gian giải quyết hoàn thuế tại Chi cục Thuế, Cục Thuế và Tổng cụcThuế) phải đảm bảo như sau:

- Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diệnhoàn thuế trước, kiểm tra sau chậm nhất không quá 15 (mười lăm) ngày làm việckể từ ngày CQT nhận được đủ hồ sơ theo quy định;

- Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diệnkiểm tra trước, hoàn thuế sau chậm nhất không quá 60 (sáu mươi) ngày làm việckể từ ngày CQT nhận được đủ hồ sơ theo quy định.

Phần III

TỔ CHỨCTHỰC HIỆN

Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm chỉđạo, hướng dẫn cho Cục Thuế và Chi cục Thuế thực hiện thống nhất Quy trình này.

Hàng tháng, Cục Thuế có trách nhiệmtheo dõi, giám sát chỉ đạo công tác hoàn thuế và việc thực hiện Quy trình nàytại cấp Chi cục Thuế, đôn đốc các Chi cục Thuế lập và gửi các báo cáo theo quyđịnh của Quy trình; Tổng cục Thuế (Ban Kê khai và kế toán thuế, Ban Quản lýthuế thu nhập cá nhân) có trách nhiệm theo dõi, giám sát chỉ đạo công tác hoànthuế và việc thực hiện Quy trình này tại cấp Cục Thuế, Chi cục Thuế, đôn đốccác Cục Thuế lập và gửi các báo cáo theo quy định của Quy trình.

Hàng tháng, bộ phận KK&KTT phốihợp với các bộ phận có liên quan tại CQT các cấp căn cứ các chỉ tiêu về chấtlượng, hiệu quả công tác hoàn thuế, phân tích các kết quả đạt được và xác địnhnguyên nhân hạn chế để đề xuất các giải pháp khắc phục kịp thời. Cục Thuế cóvăn bản chỉ đạo các Chi cục Thuế thực hiện, đồng thời gửi Tổng cục Thuế theoquy định.

Bộ phận TTHT hoặc bộ phận HCVT: Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của NNTchuyển bộ phận KK&KTT và các bộ phận có liên quan; gửi các thông báo, quyếtđịnh cho NNT và ghi chép, theo dõi đầy đủ trên hệ thống ứng dụng Quản lý thuếvà thực hiện các công việc liên quan được chỉ ra trong Quy trình này.

Bộ phận KTNB: kiểm tra, giám sáttoàn diện việc thực hiện Quy trình tại cơ quan Cục Thuế và các Chi cục Thuếtheo Quy trình Kiểm tra nội bộ của ngành.

Các bộ phận chức năng (KTr, TNCN,QLN, THNVDT, Thanh tra): thực hiện các công việc liên quan được xác định trongquy trình này; khai thác các thông tin về hoàn thuế của NNT trên hệ thống ứngdụng quản lý thuế để thực hiện công tác hoàn thuế, phối hợp thực hiện các nhiệmvụ về thanh tra - kiểm tra và thu nợ thuế; cung cấp đầy đủ các thông tin liênquan đến nghĩa vụ thuế của NNT cho bộ phận KK&KTT và các bộ phận có liênquan.

Bộ phận Tin học: phối hợp với các bộphận chức năng liên quan tổ chức tập huấn, triển khai hệ thống ứng dụng quản lýhoàn thuế; hỗ trợ, phân quyền sử dụng ứng dụng theo đúng chức năng, nhiệm vụcủa từng bộ phận, từng cán bộ trong việc cập nhật, khai thác, sử dụng thông tinvề quản lý hoàn thuế đối với NNT.

Cơ quan thuế có trách nhiệm gửithông báo mẫu dấu và chữ ký của thủ trưởng CQT cho KBNN có liên quan để làm căncứ chi trả tiền hoàn thuế.

Thủ trưởng CQT có trách nhiệm tổchức, bố trí phân công cán bộ thực hiện công việc theo đúng quy định của Quytrình này; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình củacác đơn vị và thực hiện hình thức khen thưởng, kỷ luật theo quy định về chế độchấp hành kỷ luật lao động, quy chế công tác đối với đơn vị và công chức thuế.

Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể cáchlập báo cáo trên hệ thống ứng dụng Quản lý thuế.

Trong quá trình thực hiện, nếu cóvướng mắc đề nghị phản ánh về Tổng cục Thuế để được hướng dẫn giải quyết và sửađổi, bổ sung cho phù hợp./.

5. Hoàn thuế hàng hóa xuất khẩu bị trả về quá 365 ngày ?

Ngày 11 tháng 06 năm 2015, Bộ Tài Chính ban hành Công văn 7743/BTC-TCHQ 2015 hoàn thuế hàng hóa xuất khẩu bị trả về quá 365 ngày với nội dung cụ thể:

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7743/BTC-TCHQ
V/v hoàn thuế hàng hóa xuất khẩu bị trả về quá 365 ngày

Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2015

Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.

Trả lời công văn số 856/HQHCM-TXNK ngày 02/4/2015 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh về việc hoàn thuế nhập khẩu đối với lô hàng nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa theo tờ khai số 02/NTA25/KV4 ngày 9/5/2013, sau khi sửa chữa xong đã tái xuất theo tờ khai số 08/XTA19 ngày 7/11/2013 của Công ty Cổ phần gỗ Tân Thành, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 7 Điều 112 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính thì: Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu. Điều kiện để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu: Hàng hóa được thực nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa 365 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu; hàng hóa chưa quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài. Trường hợp quá 365 ngày cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra cụ thể và báo cáo Tổng cục Hải quan để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý từng trường hợp cụ thể.

Bộ Tài chính giao Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm về việc kiểm tra đối chiếu hàng hóa thực xuất để hoàn thuế đúng đối tượng, đúng chủng loại hàng hóa đã xuất khẩu; kiểm tra hồ sơ gốc lô hàng xuất khẩu, lô hàng nhập khẩu trở lại để sửa chữa và lô hàng tái xuất; sổ sách chứng từ kế toán; chứng từ thanh toán; các giao dịch có liên quan. Kết quả kiểm tra nếu xác định hàng hóa nhập khẩu trở lại là hàng hóa xuất khẩu trước đây bị lỗi, chưa qua quá trình sửa chữa, gia công hoặc sử dụng ở nước ngoài, khi sửa chữa xong đã tái xuất thì thực hiện hoàn thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu trở lại tương ứng với số lượng hàng hóa đã thực tái xuất theo quy định tại khoản 7 Điều 112 Thông tư 128/2013/TT-BTC. Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 121, Điều 132 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính trả lời để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ CST, Vụ PC (BTC);
- Lưu: VT, TCHQ (12).

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái