Tiếp cận với ý nghĩa nguồn hình thức của pháp luật, nguồn của Luật Thương mại Việt Nam bao gồm những phương thức tồn tại của các quy phạm pháp luật hay là nơi chứa đựng, nơi cung cấp các quy phạm pháp luật, tức là những căn cứ mà các chủ thể có thẩm quyền dựa vào đó để giải quyết các vụ việc pháp lý xảy ra trong thực tế liên quan đến việc xác định quy chế thương nhân, điều chỉnh hoạt động thương mại của thương nhân và giải quyết tranh chấp thương mại giữa họ. Nguồn của Luật Thương mại bao gồm:

 

1. Hiến pháp

Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước, là nguồn của nhiều ngành luật và chứa đựng nhiều quy định mang tính nguyên tắc của nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau, quy định về chế độ kinh tế, chế độ văn hoá, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, đặc biệt là quyền tự do kinh doanh... làm nền tảng thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh. Với tính chất là nguồn quan trọng của Luật Thương mại, Hiến pháp năm 2013 quy định chế độ kinh tế, quy định quyền công dân trong lĩnh vực kinh tế, theo đó: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm” - Điều 33 Hiến pháp năm 2013. Đây là quy định mang tính nền tảng, là cơ sở quan trọng để cụ thể hoá quyền tự do kinh doanh trong các văn bản pháp luật thương mại hiện hành.

 

2. Luật và các văn bản dưới luật

Các văn bản quy phạm pháp luật là các văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ưỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền khác ban hành. Nguồn của Luật Thương mại bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng các quy phạm pháp luật xác định địa vị pháp lý cho thương nhân, điều chỉnh các hoạt động thương mại của thương nhân và giải quyết tranh chấp thương mại giữa họ. Các văn bản quy phạm pháp luật là nguồn chủ yếu của Luật Thương mại gồm có:

- Luật Doanh nghiệp quy định về các loại hình doanh nghiệp, thành lập, tổ chức hoạt động, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp và chủ sở hữu của doanh nghiệp...

- Luật Đầu tư quy định về các hình thức và thủ tục đầu tư, ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh và ngành nghề kinh doanh có điều kiện, biện pháp đảm bảo, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư...

- Luật Phá sản quy định điều kiện và thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, thủ tục phục hồi và thanh toán nợ trong điều kiện doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn;

- Luật Thương mại điều chỉnh các hoạt động thương mại của thương nhân và các hình thức trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với các vi phạm pháp luật về hợp đồng thương mại;

- Luật Trọng tài thương mại quy định thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài;

- Bộ luật Tố tụng dân sự quy định thủ tục giải quyêt tranh chấp thương mại, dân sự bằng Toà án;

- Bộ luật Dân sự quy định chủ thể của các quan hệ dân sự, quy định về sở hữu, về nghĩa vụ và hợp đồng... làm nền tảng cho các hoạt động thương mại;

- Các Pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư, nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán...

 

3. Điều ước quốc tế

Điều ước quốc tế song phương và điều ước quốc tế đa phương là nguồn quan trọng, chủ yếu điều chỉnh các quan hệ thương mại có yếu tố nước ngoài. Điều ước quốc tế không chỉ chi phối quan hệ thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ có yếu tố nước ngoài mà còn chi phối quan hệ đàu tư góp vốn thành lập doanh nghiệp của thương nhân trong trường hợp liên quan đến các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ và hình thức hiện diện thương mại của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Điều ước quốc tế có liên quan, tác động đến việc sửa đổi, bổ sung pháp luật thương mại của quốc gia nhằm đảm bảo yêu cầu tương thích và được ưu tiên áp dụng trong trường hợp có sự khác biệt với pháp luật quốc nội.

 

4. Tập quán thương mại

Tập quán là “thực tế mà bằng sự thừa nhận chung và lâu dài đối với nó, thói quen không thay đổi đã trở thành có hiệu lực như pháp luật”.1 Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại ữên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Tập quán thương mại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc giải thích và bổ sung các nghĩa vụ hợp đồng. Pháp luật thương mại Việt Nam quy định rõ việc cho phép áp dụng tập quán thương mại quốc tế trong các giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài, nếu tập quán đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam (Điều 5 Luật Thương mại năm 2005).

 

5. Án lệ

Án lệ là loại nguồn rất quan trọng của pháp luật các nước thuộc hệ thống thông luật. Ở Việt Nam, án lệ mới được chính thức công nhận. Theo Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Toà án nhân dân tối cao công bố là án lệ để các Toà án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử (Điều 1 Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28/10/2015 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về quy trình lựa chọn, công bố và áp đụng án lệ).

Luật Minh Khuê (sưu tầm & biên tập)