1. Phép thế là gì?

Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngưc có ý nghĩa tương đương ( cùng chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu ) nhằm tạo tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng. Hay nói một cách ngắn gọn thì phép thế là cách sử dụng ở cấu dứng sau từ có tác dụng thay thế câu đứng trước.

Phép thế thay thế các từ ngữ đứng trước bằng đại từ hay từ ngữ có nghĩa tương đương.

>> Xem thêm: Điệp ngữ là gì? Tác dụng của phép điệp ngữ? Cho ví dụ về điệp ngữ

 

2. Có mấy loại phép thế?

Có thể thấy có hai loại phép thế được sử dụng phổ biến hiện nay là thế đại từ và thế đồng nghĩa.

 

2.1. Phép thế đại từ

Là phép thế dùng những đại từ để thay thế cho một từ ngữ, một câu hay một ý gồm nhiều câu...nhằm tạo ra tính liên kết giữa các phần trong văn bản. Các đại từ có thể là đại từ nhân xưng, đại từ phiếm chỉ hay đại từ chỉ định.

Phép thế đại từ có tác dụng giúp liên kết các đoạn văn trong văn bản mạch lạc hơ, duy trì chủ để như lặp từ ngữ.

Ví dụ 1: "Đời các vĩ nhân cho ta một lý tưởng, một kiểu mẫu để bắt chước. Nhờ gương sáng của họ mà ta trở nên khá, có can đảm, kiên nhẫn để đi đến mục đích" Trích Hồi ký Nguyễn Hiến Lê.

Ta thấy trong đoạn văn trên đã thay thế từ vĩ nhân bằng tự họ mà nghĩa trong câu không bị ảnh hưởng.

Ví dụ 2: Lan là cô hàng xóm nhà tôi, nhà cô ấy không trồng một loại hoa nào hết. 

Chủ từ là Lan, từ thay thế là vị từ cô ấy.

Ví dụ 3: Lịch sử nước Việt Nam có nhiều nhà thơ tài năng. Họ đã để lại cho đời sau nhiều tác phẩm bất hủ.

Đại từ thay thế cho danh từ nhà thơ.

 

2.2. Phép thế từ đồng nghĩa.

Là phương thức liên kết bằng cách sử dụng các từ liên kết ở đầu câu thứ hai và các từ ngữ liên kết đó đồng nghĩa với các từ ở câu thứ nhất.

Các từ ngữ được dùng để liên kết là từ đồng nghĩa hoặc từ đồng sở chỉ. Đồng sở chỉ là khi nói đến một đối tượng nào đó sẽ có nhiều biểu thức khác nhau, tên gọi khác nhau để chỉ cùng một đối tượng đó.

Phép thế từ đồng nghĩa có tác dụng giúp liên kết câu, tránh lặp lại từ nhiều lần, cung cấp thông tin phụ và tạo sự đa dạng, phong phú cho đoạn văn.

Ví dụ: Một chiếc mũ len xanh nếu chị sinh con gái. Chiếc mũ sẽ đỏ tươi nếu chị đẻ con trai. 

Ta thấy hai từ sinh và đẻ có nghĩa giống nhau.

Chúng ta có thể phân loại phép thế từ đồng nghĩa thành ba dạng gồm: thế từ đồng nghĩa từ điển, từ đồng nghĩa phủ định và từ đồng nghĩa miêu tả.

- Phép thế từ đồng nghĩa từ điển

Phép thế đồng nghĩa từ điển là phép thế mà cả yếu tố liên kết đều là những từ đồng nghĩa với nhau. Nó có tác dụng giúp tránh lặp từ đơn điệu, sử dụng diễn đạt những sắc thái, ý nghĩa khác nhau.

Ví dụ 1: Tin chiến thắng của quân bạn làm cho anh em nức lòng phấn khởi. Cái hào hứng của những người đã góp cả sinh mạng mình vào chiến thắng.

Ta thấy từ phấn khởi được thay thế bằng từ hào hứng, cả 2 từ đều có nghĩa tương đồng nhau là thể hiện niềm vui của người thắng trận.

Ví dụ 2: Thằng con trai của ông Bảy mới chết trận. Nó hy sinh trong trận đánh hôm qua.

Ta thấy từ hy sinh thay thế cho từ chế giúp làm nổi bật cái chết của người chiến sĩ.

- Phép thế từ đồng nghĩa phủ định

Kiểu phép thế ổn định mà một trong hai yếu tố liên kết là cụm từ được cấu tạo từ từ trái nghĩa của yếu tố kia cộng với từ phủ định.

Ví dụ 1: Nó phải đi hết chỗ này chỗ nọ, để kiếm cái nhét vào dạ dày. Để nó sống. Vì nó chưa chết.

Ta thấy từ chết trái nghĩa với từ sống, nhưng trước từ chết là một từ phủ định là từ "chưa", vì vậy hai từ sống và chưa chết có nghĩa tương đồng nhau.

Ví dụ 2: Người Pháp đã đổ máu nhiều. Dân ta hy sinh cũng không ít.

Tương tự ta thấy từ "nhiều" trái nghĩa với từ ít nhưng trước từ ít là từ phủ định "không" vì vậy 2 từ nhiều và không ít đồng nghĩa nhau.

- Phép thế từ đồng nghĩa miêu tả

Là kiểu phép thế không ổn định nhất, có ít nhất một trong hai yếu tố liên kết là cụm từ miêu tả một thuộc tính điển hình nào đó đủ để đại diện cho đối tượng mà nó biểu thị.

Ví dụ: Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp (...) Chị Dậu nghiến hai hàm răng (...) túm lấy cổ hắn, ấn giúi ra cửa. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện chay không kịp với sức xô đẩy của người đàn  ba lực điền, hắn ngã chỏng vẻo trên mặt đất (...)

Người nhà lí trưởng sấn sổ bước đến giơ gậy chực đánh chị Dâu. Nhanh như cắt, chị nắm ngay được gậy của hắn (...) kết cục là anh chàng " hầu cận ông Lí " yếu hơn chị chàng con mọn; hắn  bị chí này túm tóc, lằng cho một cái, ngã nhào ra thềm.

4 cặp từ thế đồng nghĩa miêu tả trong đoạn văn trên gồm: 

  • Chị Dậu = người đàn bà lực điền
  • Chị Dậu = chị chàng con mọn
  • Cai lệ = anh chàng nghiện
  • Người nhà lí trưởng = anh chàng " hậu cần ông lí "

>> Xem thêm: Phép liên kết là gì? Các phép liên kết và Ví dụ phép liên kết

 

3. Tác dụng của phép thế

- Phép thế được sử dụng rộng rãi trong văn chương cùng như trong văn nói của chúng ta. Thông qua phép thế sẽ có tác dụng giúp:

  • Cung cấp thông tin phụ, làm cho nội dung văn bản thêm phong phú
  • Tránh lặp từ đơn điệu, tránh việc lặp đi lặp lại một từ nhiều lần trong câu.
  • Dùng phép thế không chỉ có tác dụng tránh lặp từ đơn điệu mà còn có tác dụng tu từ nếu chọn được những từ ngữ thích hợp cho từng trường hợp dùng
  • Tạo sự đa dạng, phong phú cao độ. Có khả năng duy trì chủ đề như lặp từ ngữ và thế đại từ.

 

4. Ví dụ về phép thế

Ví dụ 1: "Đời các vĩ nhân cho ta một lý tưởng, một kiểu mẫu để bắt chước. Nhờ gương sáng của họ mà ta trở nên khá, có can đảm, kiên nhẫn để đi đến mục đích" Trích Hồi Ký Nguyễn Hiến Lê.

Ta thấy trong đoạn văn trên đã thay thế từ vĩ nhân bằng tự do mà nghĩa trong câu không bị ảnh hưởng.

"Bên hàng xóm tôi có cái hang của Dế Choắt. Dế Choắt là tên tôi đã đặt cho nó một cách chế giễu và trịch thượng thế. Choắt nọ có lẽ cũng trạc tuổi tôi. Nhưng vỉ Choắt bẩm sinh yếu đuối nên tôi coi thường và gã cũng sợ tôi lắm.

Cái chàng Dế Choắt, người ta gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi - lê. Đôi càng bè bè, nặng nề, trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào ngẩn ngẩn ngơ ngơ. Đã vậy tính nết lại còn ăn xổi ở thì ( thật chỉ vì ốm đau luôn, không làm được ), có một cái hang ở cũng chỉ bới nông sát mặt đất, không biết đào sâu rồi khoét ra nhiều ngách như hang tôi.

Một hôm, tôi sang chơi, thấy trong nhà luộm thuộm, bề bộn, tôi bảo:

- Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng ".

Trong câu văn tác phẩm Bài học đường đời đầu tiên đã sử dụng phép thế " Choắt nọ; gã; cái chàng; chú mày" thay cho Dế Choắt.

" Cái Cò, cái Vạc, cái Nông

Ba cái cùng béo vặt lông cái nào"

Câu ca dao trên sử dụng phép thế Ba cái thay thế cho cái Cò, cái Vạc, cái Nông.

>> Xem thêm: Liệt kê là gì? Có mấy kiểu liệt kê? Ví dụ tác dụng phép liệt kê?

Trên đây là bài viết của Luật Minh Khuê về nội dung phép thế là gì? Tác dụng của phép thế cùng ví dụ minh họa. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích đối với bạn đọc. Trân trọng cảm ơn!